Ghi nhớ bài học |

Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC VỚI MẶT PHẲNG

 

A. Lý thuyết cơ bản

 

1. Định nghĩa

Đường thẳng d được gọi là vuông góc với mặt phẳng \left( \alpha  \right) nếu d vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong \left( \alpha  \right).

Vậy d\bot \left( \alpha  \right)\Leftrightarrow d\bot a,\,\forall a\subset \left( \alpha  \right).

2. Điều kiện để đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

Định lí: Đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng \left( \alpha  \right) nếu nó vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau nằm trong \left( \alpha  \right).

\left\{ \begin{array}{l}d\bot a\\d\bot b\\a\subset \left( \alpha  \right),\,b\subset \left( \alpha  \right)\\a\cap b=M\end{array} \right.\Rightarrow d\bot \left( \alpha  \right).

 

3. Tính chất

Có duy nhất một mặt phẳng đi qua một điểm cho trước và vuông góc với một đường thẳng cho trước.

Có duy nhất một đường thẳng đi qua một điểm cho trước và vuông góc với một mặt phẳng cho trước.

4. Sự liên quan giữa quan hệ vuông góc và quan hệ song song

\left\{ \begin{array}{l}a//b\\(P)\bot a\end{array} \right.\Rightarrow (P)\bot b                         +  \left\{ \begin{array}{l}a\ne b\\a\bot (P),b\bot (P)\end{array} \right.\Rightarrow a//b

\displaystyle \left\{ \begin{array}{l}(P)//(Q)\\a\bot (P)\end{array} \right.\Rightarrow a\bot (Q)                    +  \left\{ \begin{array}{l}(P)\ne (Q)\\(P)\bot a,(Q)\bot a\end{array} \right.\Rightarrow (P)//(Q)

\left\{ \begin{array}{l}a//(P)\\b\bot (P)\end{array} \right.\Rightarrow b\bot a                            +  \left\{ \begin{array}{l}a\not\subset (P)\\a\bot b,(P)\bot b\end{array} \right.\Rightarrow a//(P)

5. Phép chiếu vuông góc và định lí ba đường vuông góc

Định nghĩa: Cho đường thẳng d\bot \left( \alpha  \right). Phép chiếu song song theo phương d lên mặt phẳng \left( \alpha  \right)được gọi là phép chiếu vuông góc lên mặt phẳng \left( \alpha  \right).

Định lí ba đường vuông góc:

Cho đường thẳng a nằm trong mặt phẳng \left( \alpha  \right) và b là đường thẳng không thuộc \left( \alpha  \right) đồng thời không vuông góc với \left( \alpha  \right). Gọi b'là hình chiếu của b trên \left( \alpha  \right). Khi đó a\bot b\Leftrightarrow a\bot b'.

Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng:

Cho đường thẳng d và mặt phẳng \left( \alpha  \right).

+ Nếu d vuông góc với mặt phẳng \left( \alpha  \right) thì ta nói góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng \left( \alpha  \right) bằng {{90}^{0}}.

+ Nếu d không vuông góc với mặt phẳng \left( \alpha  \right) thì góc giữa d với hình chiếu d' của nó trên \left( \alpha  \right) được gọi là góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng \left( \alpha  \right).

B. Bài tập

 

Dạng 1. Chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng và đường thẳng vuông góc với đường thẳng

Phương pháp:

Muốn chứng minh đường thẳng \displaystyle d\bot \left( \alpha  \right) ta có thể dùng một trong hai cách sau:

Cách 1: Chứng minh d vuông góc với hai đường thẳng a,b cắt nhau trong \displaystyle \left( \alpha  \right).

\left\{ \begin{array}{l}d\bot a\\d\bot b\\a\subset \left( \alpha  \right),b\bot \left( \alpha  \right)\\a\cap b=I\end{array} \right.\Rightarrow a\bot \left( \alpha  \right).

Cách 2: Chứng minh d song song với đường thẳng a mà a\bot \left( \alpha  \right).

\displaystyle \left\{ \begin{array}{l}d//a\\\left( \alpha  \right)\bot a\end{array} \right.\Rightarrow d\bot \left( \alpha  \right).

Để chứng minh d\bot a, ta có thể chứng minh bởi một trong các cách sau:

    -  Chứng minh d vuông góc với \displaystyle \left( \alpha  \right)và \displaystyle \left( \alpha  \right)chứa a.

    -  Sử dụng định lí ba đường vuông góc.

    -  Sử dụng các cách chứng minh đã biết ở phần trước.

Ví dụ 1.1: Cho tứ diện đều ABCD. Chứng minh các cặp cạnh đối diện của tứ diện này vuông góc với nhau từng đôi một.

Lời giải:

Giả sử cần chứng minh AB\bot CD.

Gọi I là trung điểm của cạnh AB. Ta có: \left\{ \begin{array}{l}CI\bot AB\\DI\bot AB\end{array} \right.\Rightarrow AB\bot \left( CID \right).

Do đó AB\bot CD vì CD nằm trong mặt phẳng \left( CID \right).

Bằng lập luận tương tự ta chứng minh được BC\bot AD và AC\bot BD.

Ví dụ 1.2: Hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông ABCD tâm O và có cạnh SA vuông góc với mặt phẳng \left( ABCD \right). Gọi H,I,K lần lượt là hình chiếu vuông góc của điểm A trên các cạnh SB,SC và SD.

    a) Chứng minh BC\bot \left( SAB \right),CD\bot \left( SAD \right),BD\bot \left( SAC \right).

    b) Chứng minh SC\bot \left( AHK \right) và điểm I thuộc \left( AHK \right).

    c) Chứng minh HK\bot \left( SAC \right), từ đó suy ra HK\bot AI.

Lời giải:

    a) BC\bot AB vì đáy là hình vuông .

    Lại có SA\bot \left( ABCD \right)\Rightarrow SA\bot BC.

    Do đó BC\bot \left( SAB \right) vì BC vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau trong \left( SAB \right).

    Tương tự, \left\{ \begin{array}{l}CD\bot AD\\CD\bot SA\end{array} \right.\Rightarrow CD\bot \left( SAD \right).

    \left\{ \begin{array}{l}BD\bot AC\\BD\bot SA\end{array} \right.\Rightarrow BD\bot \left( SAC \right).

    b) Theo câu a, có \displaystyle BC\bot \left( SAB \right), mà AH\subset \left( SAB \right) nên BC\bot AH.

    Theo giả thiết AH\bot SB. Do đó AH\bot \left( SBC \right).

    Vì SC\subset \left( SBC \right) nên AH\bot SC.

    Hoàn toàn tương tự, ta cũng có AK\bot SC.

    Hai đường thẳng AH,AK cắt nhau và cùng vuông góc với SC nên chúng nằm trong mặt phẳng đi qua điểm A và vuông góc với SC. Vậy SC\bot \left( AHK \right). Ta có AI\subset \left( AHK \right) vì nó đi qua điểm A và cùng vuông góc với SC.

    c) Ta có SA\bot \left( ABCD \right)\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}SA\bot AB\\SA\bot AD\end{array} \right..

    Hai tam giác vuông SAB và SAD bằng nhau vì chúng có cạnh SA chung và AB=AD (c.g.c). Do đó \displaystyle SB=SD,\,SH=SK\Rightarrow HK||BD.

    Vì BD\bot \left( SAC \right) nên HK\bot \left( SAC \right) và do AI\subset \left( SAC \right) nên HK\bot AI.

Ví dụ 1.3: Cho tứ diện OABC có ba cạnh OA,OB,OC đôi một vuông góc với nhau. Kẻ OH vuông góc với mặt phẳng \left( ABC \right) tại H. Chứng minh:

    a) OA\bot BC,OB\bot CA và OC\bot AB.

    b) H là trực tâm của tam giác ABC.

    c) \frac{1}{O{{H}^{2}}}=\frac{1}{O{{A}^{2}}}+\frac{1}{O{{B}^{2}}}+\frac{1}{O{{C}^{2}}}.

Lời giải:

    a) Ta có \left\{ \begin{array}{l}OA\bot OB\\OA\bot OC\end{array} \right.\Rightarrow OA\bot \left( OBC \right)\Rightarrow OA\bot BC.

    Tương tự ta chứng minh OB\bot \left( OCA \right)\Rightarrow OB\bot CA.

                 OC\bot \left( OAB \right)\Rightarrow OC\bot AB.

    b) Vì OH\bot \left( ABC \right) nên OH\bot BC và OA\bot BC.

                \Rightarrow BC\bot \left( OAH \right)\Rightarrow BC\bot AH.        (1)

    Chứng minh tương tự ta có AC\bot \left( OBH \right)\Rightarrow AC\bot BH.        (2)

    Từ (1) và (2) suy ra H là trực tâm của tam giác ABC.

    c) Gọi K là giao điểm của AH và BC. Trong tam giác AOK vuông tại O, ta có OH đường cao.

    Dựa vào hệ thức lượng trong tam giác vuông của hình học phẳng ta có:

\frac{1}{O{{H}^{2}}}=\frac{1}{O{{A}^{2}}}+\frac{1}{O{{K}^{2}}}        (1)

    Vì BC vuông góc với mặt phẳng \left( OAH \right) nên BC\bot OK. Do đó trong tam giác OBC vuông tại O với đường cao OK, ta có:

\frac{1}{O{{K}^{2}}}=\frac{1}{O{{B}^{2}}}+\frac{1}{O{{C}^{2}}}        (2)

Từ (1) và (2) suy ra \frac{1}{O{{H}^{2}}}=\frac{1}{O{{A}^{2}}}+\frac{1}{O{{B}^{2}}}+\frac{1}{O{{C}^{2}}}.

Ví dụ 1.4: Hình chóp S.ABCD có đáy là hình thoi ABCD tâm O và có SA=SCSB=SD.

    a) Chứng minh SO vuông góc với mặt phẳng \left( ABCD \right).

    b) Gọi I,K lần lượt là trung điểm của các cạnh BA,BC. Chứng minh rằng IK\bot \left( SBD \right) và IK\bot SD.

Lời giải:

    a) O là tâm hình thoi ABCD nên O là trung điểm của đoạn AC.

    Tam giác SAC có SA=SC nên SO\bot AC.

    Chứng minh tương tự ta có SO\bot BD. Từ đó suy ra SO\bot \left( ABCD \right).

    b) Vì đáy ABCD là hình thoi nên AC\bot BD.

    Mặt khác ta có AC\bot SO. Do đó AC\bot \left( SBD \right).

    Ta có IK là đường trung bình của tam giác BAC nên IK||AC.

    Mà AC\bot \left( SBD \right) nên IK\bot \left( SBD \right).

    Ta lại có SD\subset \left( SBD \right)\Rightarrow IK\bot SD.

 

Dạng 2.Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng

Phương pháp:

Để xác định góc giữa đường thẳng \displaystyle a và mặt phẳng \displaystyle \left( \alpha  \right)ta thực hiện theo các bước sau:

- Tìm giao điểm \displaystyle O=a\cap \left( \alpha  \right).

- Dựng hình chiếu \displaystyle A' của một điểm \displaystyle A\in a xuống \displaystyle \left( \alpha  \right).

- Góc \widehat{AOA'}=\varphi  chính là góc giữa đường thẳng \displaystyle a và \displaystyle \left( \alpha  \right).

Lưu ý:

Để dựng hình chiếu \displaystyle A' của điểm \displaystyle A trên \displaystyle \left( \alpha  \right) ta chọn một đường thẳng \displaystyle b\bot \left( \alpha  \right) khi đó \displaystyle AA'\parallel b.

Để tính góc \displaystyle \varphi  ta sử dung hệ thức lượng trong tam giác vuông \displaystyle \Delta OAA'. Ngoài ra nếu không xác định góc \displaystyle \varphi  thì ta có thể tính góc giữa đường thẳng \displaystyle a và mặt phẳng \displaystyle \left( \alpha  \right) theo công thức \displaystyle \sin \varphi =\frac{\left| \overrightarrow{u}.\overrightarrow{n} \right|}{\left| \overrightarrow{u} \right|\left| \overrightarrow{n} \right|} trong đó \displaystyle \overrightarrow{u} là VTCP của \displaystyle a còn \displaystyle \overrightarrow{n} là vec tơ có giá vuông góc với \displaystyle \left( \alpha  \right).

Ví dụ 2.1: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh aSA=a\sqrt{6} và vuông góc với đáy. Tính góc giữa:

a) \displaystyle SC và \displaystyle \left( ABCD \right) b) \displaystyle SC và \displaystyle \left( SAB \right) c) \displaystyle SB và \displaystyle \left( SAC \right)

 Lời giải

a) SA\bot \left( ABCD \right)\Rightarrow AC là hình chiếu của SC trên \left( ABCD \right)\Rightarrow \left( SC,\left( ABCD \right) \right)=\widehat{\left( SC,AC \right)}=\widehat{SCA}

Ta có AC=a\sqrt{2} nên \tan \widehat{SCA}=\frac{SA}{AC}=\frac{a\sqrt{6}}{a\sqrt{2}}=\sqrt{3}\Rightarrow \widehat{SCA}={{60}^{0}}

\Rightarrow \left( SC,\left( ABCD \right) \right)={{60}^{0}}

b) Có \left\{ \begin{array}{l}BC\bot AB\\BC\bot AS\end{array} \right.\Rightarrow BC\bot \left( SAB \right)\Rightarrow BS là hình chiếu của CS trên mặt phẳng \left( SAB \right)

\Rightarrow \left( SC,\left( SAB \right) \right)=\widehat{\left( SC,SB \right)}=\widehat{CSB}

Có SB=\sqrt{A{{S}^{2}}+A{{B}^{2}}}=a\sqrt{7}

\displaystyle \tan \widehat{CSB}=\frac{CB}{SB}=\frac{a}{a\sqrt{7}}=\frac{1}{\sqrt{7}}\Rightarrow \widehat{CSB}=\arctan \frac{1}{\sqrt{7}}

\displaystyle \Rightarrow \left( SC,\left( SAB \right) \right)=\arctan \frac{1}{\sqrt{7}}

c) \left\{ \begin{array}{l}BO\bot AC\\BO\bot SA\end{array} \right.\Rightarrow BO\bot \left( SAC \right)\Rightarrow SO là hình chiếu của SB trên \left( SAC \right)

\displaystyle \Rightarrow \left( SB,\left( SAC \right) \right)=\widehat{\left( SB,SO \right)}=\widehat{OSB}

\displaystyle \sin \widehat{OSB}=\frac{BO}{SB}=\frac{\frac{a}{\sqrt{2}}}{a\sqrt{7}}=\frac{1}{\sqrt{14}}\Rightarrow \widehat{OSB}=\arcsin \frac{1}{\sqrt{14}}

\displaystyle \Rightarrow \left( SB,\left( SAC \right) \right)=\arcsin \frac{1}{\sqrt{14}}.

Ví dụ 2.2: Cho hình lăng trụ xiên ABC.{A}'{B}'{C}' đáy là tam giác đều cạnh a, đỉnh {A}' cách đều A,B,C, góc giữa A{A}' và \left( ABC \right) là {{60}^{0}}.

Xác định và tính đường cao của lăng trụ trên.

Lời giải:

Gọi G là trọng tâm tam giác ABC. Gọi M,N lần lượt là trung điểm của AB,BC.

Vì \Delta ABC đều và {A}' cách đều A,B,C nên \left\{ \begin{array}{l}MC\bot AB,A'M\bot AB\\AN\bot BC,A'N\bot BC\end{array} \right.\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}A'G\bot AB\\A'G\bot BC\end{array} \right..

\Rightarrow {A}'G\bot \left( ABC \right)\Rightarrow AG là hình chiếu của A{A}' trên \left( ABC \right)\Rightarrow \left( A{A}',\left( ABC \right) \right)=\widehat{\left( A{A}',AG \right)}=\widehat{{A}'AG}={{60}^{0}}.

Chiều cao của hình lăng trụ là \displaystyle {A}'G

Có \displaystyle \tan \widehat{{A}'AG}=\frac{{A}'G}{AG}\Rightarrow {A}'G=AG.\tan \widehat{{A}'AG}=\frac{2}{3}.\frac{a\sqrt{3}}{2}.\tan {{60}^{0}}=a.

Ví dụ 2.3: Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có cạnh đáy bằng a, tâm O. Gọi MN lần lượt là trung điểm SA và BC. Biết góc giữa MN và mặt phẳng \left( ABCD \right) là {{60}^{0}}.

    a) Tính độ dài MN.

    b) Tính cosin của góc giữa MN và \left( SBD \right).

Lời giải:

a) Vì S.ABCD là hình chóp đều nên \displaystyle SO\bot \left( ABCD \right).

Gọi H là hình chiếu của M trên \displaystyle \left( ABCD \right)\Rightarrow H là trung điểm của AO.

Áp dụng định lí cosin vào tam giác CHN, ta có

H{{N}^{2}}=C{{H}^{2}}+C{{N}^{2}}-2.CH.CN.c\text{os}{{45}^{0}}={{\left( \frac{3}{4}.a\sqrt{2} \right)}^{2}}+{{\left( \frac{a}{2} \right)}^{2}}-2.\frac{3}{4}.a\sqrt{2}.\frac{a}{2}.\frac{1}{\sqrt{2}}=\frac{5{{\text{a}}^{2}}}{8}

Có HN là hình chiếu của MN trên \displaystyle \left( ABCD \right)\Rightarrow \left( MN,\left( \left( ABCD \right) \right) \right)=\widehat{\left( MN,HN \right)}=\widehat{MNH}={{60}^{0}}

\text{cos}\widehat{MNH}=\frac{HN}{MN}\Rightarrow MN=\frac{HN}{\text{cos}\widehat{MNH}}=\frac{\frac{a\sqrt{5}}{2\sqrt{2}}}{c\text{os}{{60}^{0}}}=\frac{a\sqrt{10}}{2}.

Vậy MN=\frac{a\sqrt{10}}{2}.

b) Gọi E là trung điểm của SD, ta có MN//CE\Rightarrow \left( MN,\left( SBD \right) \right)=\left( EC,\left( SBD \right) \right)

Có CO\bot \left( SBD \right)\Rightarrow OE là hình chiếu của CE trên \left( SBD \right)\Rightarrow \left( EC,\left( SBD \right) \right)=\widehat{\left( EC,EO \right)}=\widehat{CEO}

Trong tam giác vuông CEO có c\text{os}\widehat{CEO}=\frac{EO}{EC}.

EC=MN=\frac{a\sqrt{10}}{2}

EO=\frac{1}{2}SB

Xét tam giác vuông HMN có \sin \widehat{MNH}=\frac{MH}{MN}\Rightarrow MH=MN.\sin \widehat{MNH}=\frac{a\sqrt{10}}{2}.\sin {{60}^{0}}=\frac{a\sqrt{30}}{4}

\Rightarrow SO=2MH=\frac{a\sqrt{30}}{2}.

Xét tam giác vuông SOB vuông tại B có S{{B}^{2}}=S{{O}^{2}}+O{{B}^{2}}={{\left( \frac{a\sqrt{30}}{2} \right)}^{2}}+{{\left( \frac{a}{\sqrt{2}} \right)}^{2}}=8{{\text{a}}^{2}}\Rightarrow SB=2\text{a}\sqrt{2}

\Rightarrow OE=a\sqrt{2}

Do đó c\text{os}\widehat{CEO}=\frac{EO}{EC}=\frac{a\sqrt{2}}{\frac{a\sqrt{10}}{2}}=\frac{2}{\sqrt{5}}.

Dạng 3. Thiết diện đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng

Phương pháp:

Để xác định thiết diện của mặt phẳng \displaystyle \left( \alpha  \right) đi qua điểm \displaystyle O và vuông góc với đường thẳng \displaystyle d với một hình chóp ta thực hiện theo một trong hai cách sau:

Cách 1. Tìm tất cả các đường thẳng vuông góc với \displaystyle d, khi đó \displaystyle \left( \alpha  \right) sẽ song song hoặc chứa các đường thẳng này và ta chuyển về dạng thiết diện song song như đã biết ở chương II.

Cách 2. Ta dựng mặt phẳng \displaystyle \left( \alpha  \right) như sau:

Dựng hai đường thẳng \displaystyle a,bcắt nhau cùng vuông góc với \displaystyle d trong đó có một đường thẳng đi qua \displaystyle O, khi đó \displaystyle \left( \alpha  \right) chính là mặt phẳng \displaystyle mp\left( a,b \right).

Ví dụ 3.1: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A,B với AB=BC=a,AD=2a;SA\bot \left( ABCD \right) và SA=2a.Gọi M là một điểm trên cạnh AB,\left( \alpha  \right) là mặt phẳng đi qua Mvà vuông góc với AB. Đặt AM=x\left( 0<x<a \right).

    a) Xác định thiết diện của hình chóp khi cắt bởi \left( \alpha  \right).

    b) Tính diện tích thiết diện theo a và x.

Lời giải:

    a) Ta có \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}B\notin \left( \alpha  \right)\\BC\bot AB\\\left( \alpha  \right)\bot AB\end{array} \right.\Rightarrow BC||\left( \alpha  \right).

    Tương tự \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}A\notin \left( \alpha  \right)\\SA\bot AB\\\left( \alpha  \right)\bot AB\end{array} \right.\Rightarrow SA||\left( \alpha  \right).

    Do \left\{ \begin{array}{l}M\in \left( ABCD \right)\\BC\subset \left( ABCD \right)\\BC||\left( \alpha  \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left( \alpha  \right)\cap \left( ABCD \right)=MQ||BC,Q\in CD.

    Tương tự \left\{ \begin{array}{l}M\in \left( SAB \right)\\SA\subset \left( SAB \right)\\SA||\left( \alpha  \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left( \alpha  \right)\cap \left( SAB \right)=MN||SA,N\in SB.

    \left\{ \begin{array}{l}N\in \left( SBC \right)\cap \left( \alpha  \right)\\BC\subset \left( SBC \right)\\BC||\left( \alpha  \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left( \alpha  \right)\cap \left( SBC \right)=NP||BC,P\in SC.

    Thiết diện là tứ giác MNPQ.

    b) Ta có \left\{ \begin{array}{l}MQ||BC\\NP||BC\end{array} \right.\Rightarrow MQ||NP nên tứ giác MNPQ là hình thang.

    Mặt khác \left\{ \begin{array}{l}MQ||AB\\MN||SA\\SA\bot AB\end{array} \right.\Rightarrow MQ\bot MN suy ra thiết diện là một hình thang vuông tại M và N.

    {{S}_{MNPQ}}=\frac{1}{2}\left( MQ+NP \right).MN.

    Gọi I là trung điểm của AD và K=CI\cap MQ.

    Do MN||SA nên \frac{MN}{SA}=\frac{BM}{BA}\Rightarrow MN=\frac{BM.SA}{BA}=\frac{2a\left( a-x \right)}{a}=2\left( a-x \right).

    \frac{NP}{BC}=\frac{SN}{SB}=\frac{AM}{AB}\Rightarrow NP=\frac{BC.AM}{AB}=\frac{a.x}{x}=x.

    Xét trong hình thang ABCD ta có:

    \frac{KQ}{ID}=\frac{CK}{CI}=\frac{AM}{AB}\Rightarrow KC=\frac{ID.BM}{BA}=\frac{a\left( a-x \right)}{a}=a-x.

    MQ=MK+KQ=a+\left( a-x \right)=2a-x.

    {{S}_{MNPQ}}=\frac{1}{2}\left( 2a-x+x \right).2\left( a-x \right)=2a\left( a-x \right).

    Ví dụ 3.2: Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh bằng aSA\bot \left( ABC \right) và SA=2a. Gọi \left( \alpha  \right) là mặt phẳng đi qua B và vuông góc với SC.

    a) Xác định thiết diện của hình chóp S.ABC khi cắt bởi \left( \alpha  \right).

    b) Tính diện tích của thiết diện này.

Lời giải:

    a) Gọi I là trung điểm của AC, dựng IH\bot SC,H\in SC.

    Ta có \left\{ \begin{array}{l}BI\bot AC\\BI\bot SA\end{array} \right.\Rightarrow BI\bot \left( SAC \right). Mặt khác IH\bot SC nên \left( BIH \right)\bot SC.

    Vậy \left( BIH \right) chính là mặt phẳng \left( \alpha  \right) đi qua B và vuông góc với SC.

    Thiết diện là tam giác IBH.

    b) Do BI\bot \left( SAC \right)\Rightarrow IB\bot IH nên \Delta IBH vuông tại I.

    IB=\frac{a\sqrt{3}}{2} (đường cao của tam giác đều cạnh a).

    Hai tam giác CHI và CAS có chung góc C nên chúng đồng dạng. Từ đó suy ra

    \frac{IH}{SA}=\frac{CI}{CS}\Rightarrow IH=\frac{CI.SA}{CS}=\frac{CI.SA}{\sqrt{S{{A}^{2}}+A{{C}^{2}}}}=\frac{\frac{a}{2}.2a}{\sqrt{4{{a}^{2}}+{{a}^{2}}}}=\frac{5\sqrt{5}a}{5}.

    Vậy {{S}_{BIH}}=\frac{1}{2}.\frac{a\sqrt{3}}{2}.\frac{a\sqrt{5}}{5}=\frac{{{a}^{2}}\sqrt{15}}{20}.

Thống kê thành viên
Tổng thành viên 17.803
Thành viên mới nhất qhuy22
Thành viên VIP mới nhất Alex308VIP

Mini games


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay




Mọi người nói về thanhvinh.edu.vn


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay
(Xem QUYỀN LỢI VIP tại đây)

  • BẠN NGUYỄN THU ÁNH
  • Học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo - Nam Định
  • Em đã từng học ở nhiều trang web học trực tuyến nhưng em thấy học tại thanhvinh.edu.vn là hiệu quả nhất. Luyện đề thả ga, câu hỏi được phân chia theo từng mức độ nên học rất hiệu quả.
  • BẠN TRẦN BẢO TRÂM
  • Học sinh trường THPT Lê Hồng Phong - Nam Định
  • Baitap123 có nội dung lý thuyết, hình ảnh và hệ thống bài tập phong phú, bám sát nội dung chương trình THPT. Điều đó sẽ giúp được các thầy cô giáo và học sinh có được phương tiện dạy và học thưc sự hữu ích.
  • BẠN NGUYỄN THU HIỀN
  • Học sinh trường THPT Lê Quý Đôn - Hà Nội
  • Em là học sinh lớp 12 với học lực trung bình nhưng nhờ chăm chỉ học trên thanhvinh.edu.vn mà kiến thức của em được củng cố hơn hẳn. Em rất tự tin với kì thi THPT sắp tới.

webhero.vn thietkewebbds.vn