Ghi nhớ bài học |

Phép quay

PHÉP QUAY

 

A.LÍ THUYẾT CƠ BẢN.

1. Định nghĩa:

Cho điểm \displaystyle O và góc lượng giác \displaystyle \alpha . Phép biến hình biến \displaystyle O thành chính nó và biến mỗi điểm \displaystyle M khác \displaystyle Othành điểm \displaystyle M' sao cho \displaystyle OM'=OM và góc lượng giác \displaystyle \left( OM;OM' \right)=\alpha  được gọi là phép quay tâm \displaystyle O\displaystyle \alpha được gọi là góc quay.

Phép quay tâm \displaystyle O góc quay \displaystyle \alpha  được kí hiệu là \displaystyle {{Q}_{\left( O;\alpha  \right)}}.

Nhận xét: 

+ Khi \displaystyle \alpha =\left( 2k+1 \right)\pi ,k\in \mathbb{Z} thì \displaystyle {{Q}_{\left( O;\alpha  \right)}} là phép đối xứng tâm \displaystyle O.

+ Khi \displaystyle \alpha =2k\pi ,k\in \mathbb{Z}\frac{n!}{r!\left( n-r \right)!} thì \displaystyle {{Q}_{\left( O;\alpha  \right)}} là phép đồng nhất.

2. Biểu thức tọa độ của phép quay:

Trong mặt phẳng \displaystyle Oxy, giả sử \displaystyle M\left( x;y \right) và \displaystyle M'\left( x';y' \right)={{Q}_{\left( O,\alpha  \right)}}\left( M \right)thì \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}x'=x\cos \alpha -y\sin \alpha \\y'=x\sin \alpha +y\cos \alpha \end{array} \right.

Trong mặt phẳng \displaystyle Oxy, giả sử \displaystyle M\left( x;y \right)\displaystyle I\left( a;b \right) và \displaystyle M'\left( x';y' \right)={{Q}_{\left( I,\alpha  \right)}}\left( M \right)thì \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}x'=a+\left( x-a \right)\cos \alpha -\left( y-b \right)\sin \alpha \\y'=b+\left( x-a \right)\sin \alpha +\left( y-b \right)\cos \alpha \end{array} \right.

3Tính chất của phép quay:

+ Bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kì

+ Biến một đường thẳng thành đường thẳng

+ Biến một đoạn thẳng thành đoạn thẳng bằng đoạn đã cho

+ Biến một tam giác thành tam giác bằng tam giác đã cho

+ Biến đường tròn thành đường tròn có cùng bán kính

Lưu ý:

Giả sử phép quay tâm \displaystyle I góc quay \displaystyle \alpha  biến đường thẳng \displaystyle d thành đường thẳng \displaystyle d', khi đó: 

– Nếu \displaystyle 0<\alpha \le \frac{\pi }{2} thì góc giữa hai đường thẳng \displaystyle d và \displaystyle d' bằng \displaystyle \alpha

– Nếu \displaystyle \frac{\pi }{2}<\alpha <\pi  thì góc giữa hai đường thẳng \displaystyle d và \displaystyle d' bằng \displaystyle \pi -\alpha .

 

 

B. BÀI TẬP.

Bài toán 01: XÁC ĐỊNH ẢNH CỦA MỘT HÌNH QUA PHÉP QUAY.

Phương pháp:

Sử dụng định nghĩa , biểu thức tọa độ và các tính chất của phép quay.

Giả sử M'(x';y') là ảnh của điểm M(x;y) qua phép quay {{Q}_{\left( O,\alpha  \right)}}. Khi đó: \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}x'=x\cos \alpha -y\sin \alpha \\y'=x\sin \alpha +y\cos \alpha \end{array} \right.

Ví dụ 1. Cho \displaystyle M\left( 3;4 \right). Tìm ảnh của điểm \displaystyle M qua phép quay tâm \displaystyle O góc quay \displaystyle {{30}^{0}}.

A.\displaystyle M'\left( \frac{3\sqrt{3}}{2};\frac{3}{2}+2\sqrt{3} \right). B.\displaystyle M'\left( -2;2\sqrt{3} \right).
C.\displaystyle M'\left( \frac{3\sqrt{3}}{2};2\sqrt{3} \right) D.\displaystyle M'\left( \frac{3\sqrt{3}}{2}-2;\frac{3}{2}+2\sqrt{3} \right).

Lời giải:

Gọi \displaystyle M'\left( x';y' \right)={{Q}_{\left( O;{{30}^{0}} \right)}}.

Áp dụng biểu thức tọa độ:

\displaystyle \left\{ \begin{array}{l}x'=x\cos \alpha -y\sin \alpha \\y'=x\sin \alpha +y\cos \alpha \end{array} \right. ta có \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}x'=3\cos {{30}^{0}}-4\sin {{30}^{0}}=\frac{3\sqrt{3}}{2}-2\\y'=3\sin {{30}^{0}}+4\cos {{30}^{0}}=\frac{3}{2}+2\sqrt{3}\end{array} \right.\displaystyle \Rightarrow M'\left( \frac{3\sqrt{3}}{2}-2;\frac{3}{2}+2\sqrt{3} \right).

Ví dụ 2. Cho \displaystyle I\left( 2;1 \right) và đường thẳng \displaystyle d:2x+3y+4=0. Tìm ảnh của \displaystyle d qua \displaystyle {{Q}_{\left( I;{{45}^{0}} \right)}}.

A.\displaystyle d':-x+5y-3+\sqrt{2}=0. B.\displaystyle d':-x+5y-3=0.
C.\displaystyle d':-x+5y-10\sqrt{2}=0 D.\displaystyle d':-x+5y-3+10\sqrt{2}=0.

Lời giải:

Lấy hai điểm \displaystyle M\left( -2;0 \right);N\left( 1;-2 \right) thuộc \displaystyle d.

Gọi \displaystyle M'\left( {{x}_{1}};{{y}_{1}} \right),N'\left( {{x}_{2}};{{y}_{2}} \right) là ảnh của \displaystyle M,N qua \displaystyle {{Q}_{\left( I;{{45}^{0}} \right)}}

Ta có \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}{{x}_{1}}=2+\left( -2-2 \right)\cos {{45}^{0}}-\left( 0-1 \right)\sin {{45}^{0}}\\{{y}_{1}}=1+\left( -2-2 \right)\sin {{45}^{0}}+\left( 0-1 \right)\cos {{45}^{0}}\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{{x}_{1}}=2-\frac{3\sqrt{2}}{2}\\{{y}_{1}}=1-\frac{5\sqrt{2}}{2}\end{array} \right.

\displaystyle \Rightarrow M'\left( 2-\frac{3\sqrt{2}}{2};1-\frac{5\sqrt{2}}{2} \right).

Tương tự \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}{{x}_{2}}=2+\left( 1-2 \right)\cos {{45}^{0}}-\left( -2-1 \right)\sin {{45}^{0}}\\{{y}_{2}}=1+\left( 1-2 \right)\sin {{45}^{0}}+\left( -2-1 \right)\cos {{45}^{0}}\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{{x}_{2}}=2+\sqrt{2}\\{{y}_{2}}=1-2\sqrt{2}\end{array} \right.

\displaystyle \Rightarrow N'\left( 2+\sqrt{2};1-2\sqrt{2} \right).

Ta có \displaystyle \overrightarrow{M'N'}=\left( \frac{5\sqrt{2}}{2};\frac{\sqrt{2}}{2} \right)=\frac{\sqrt{2}}{2}\left( 5;1 \right).

Gọi \displaystyle d'={{Q}_{\left( I;{{45}^{0}} \right)}}\left( d \right) thì \displaystyle d' có VTCP \displaystyle \overrightarrow{u}=\overrightarrow{M'N'}=\left( 5;1 \right)\Rightarrow VTPT\text{ }\overrightarrow{n}=\left( -1;5 \right)

Phương trình:

\displaystyle d':-\left( x-2-\sqrt{2} \right)+5\left( y-1+2\sqrt{2} \right)=0\Leftrightarrow -x+5y-3+10\sqrt{2}=0.

Ví dụ 2. Cho hình vuông \displaystyle ABCD tâm \displaystyle O\displaystyle M là trung điểm của \displaystyle AB\displaystyle N là trung điểm của \displaystyle OA. Tìm ảnh của tam giác \displaystyle AMN qua phép quay tâm \displaystyle O góc quay \displaystyle {{90}^{0}}.

Lời giải:

Phép quay \displaystyle {{Q}_{\left( O;{{90}^{0}} \right)}} biến \displaystyle A thành \displaystyle D, biến \displaystyle M thành \displaystyle M'là trung điểm của \displaystyle AD, biến \displaystyle N thành \displaystyle N' là trung điểm của \displaystyle OD. Do đó nó biến tam giác \displaystyle AMN thành tam giác \displaystyle DM'N'.

Bài toán 02: SỬ DỤNG PHÉP QUAY ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TOÁN DỰNG HÌNH.

Phương pháp:

Xem điểm cần dựng là giao của một đường có sẵn và ảnh của một đường khác qua phép quay \displaystyle {{Q}_{\left( I;\alpha  \right)}} nào đó.

Ví dụ 1. Cho điểm \displaystyle A và hai đường thẳng \displaystyle {{d}_{1}},{{d}_{2}}. Dựng tam giác\displaystyle ABC vuông cân tại \displaystyle A sao cho \displaystyle B\in {{d}_{1}},C\in {{d}_{2}}.

Lời giải:

Phân tích:

Giả sử đã dựng được tam giác \displaystyle ABC thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Ta có thể giả sử \displaystyle \left( AB,AC \right)={{90}^{0}}, khi đó \displaystyle {{Q}_{\left( A;-{{90}^{0}} \right)}}\left( C \right)=B, mà \displaystyle C\in {{d}_{2}} nên \displaystyle B\in {{d}_{2}}' với \displaystyle {{d}_{2}}'={{Q}_{\left( A;-{{90}^{0}} \right)}}\left( {{d}_{2}} \right).

Lại có \displaystyle B\in {{d}_{1}} nên \displaystyle B={{d}_{1}}\cap {{d}_{2}}'.

Cách dựng:

  • + Dựng đường thẳng \displaystyle {{d}_{2}}' ảnh của \displaystyle {{d}_{2}} qua \displaystyle {{Q}_{\left( A;-{{90}^{0}} \right)}}.
  • + Dựng giao điểm \displaystyle B={{d}_{1}}\cap {{d}_{2}}'.
  • + Dựng đường thẳng qua \displaystyle A vuông góc với \displaystyle AB cắt \displaystyle {{d}_{2}} tại \displaystyle C.

Tam giác \displaystyle ABC là tam giác cần dựng.

Chứng minh:

Từ cách dựng suy ra \displaystyle {{Q}_{\left( A;{{90}^{0}} \right)}}\left( B \right)=C nên \displaystyle AB=AC và \displaystyle \widehat{BAC}={{90}^{0}} do đó tam giác \displaystyle ABC vuông cân tại \displaystyle A.

Biện luân:

  • + Nếu \displaystyle {{d}_{1}},{{d}_{2}} không vuông góc thì có một nghiệm hình.
  • + Nếu \displaystyle {{d}_{1}}\bot {{d}_{2}} và \displaystyle A nằm trên đường phân giác của một trong các góc tạo bởi \displaystyle {{d}_{1}},{{d}_{2}} thì có vô số nghiệm hình.
  • + Nếu \displaystyle {{d}_{1}}\bot {{d}_{2}} và \displaystyle Akhông nằm trên đường phân giác của một trong các góc tạo bởi \displaystyle {{d}_{1}},{{d}_{2}} thì bài toán vô nghiệm hình.

Ví dụ 2. Cho tam giác \displaystyle ABC có \displaystyle \left( AB,AC \right)=\alpha \left( {{0}^{0}}<\alpha <{{90}^{0}} \right) và một điểm \displaystyle M nằm trên cạnh \displaystyle AB. Dựng trên các đường thẳng \displaystyle CB,CA các điểm \displaystyle N,P sao cho \displaystyle MN=MP và đường tròn \displaystyle \left( AMP \right) tiếp xúc với \displaystyle MN.

Lời giải:

Phân tích:

Giả sử đã dựng được các điểm \displaystyle N,P sao cho \displaystyle N\in BC,P\in AC sao cho \displaystyle MN=MP và đường tròn \displaystyle \left( AMP \right) tiếp xúc với \displaystyle MN. Khi đó do \displaystyle MN tiếp xúc với đường tròn \displaystyle \left( AMP \right) nên \displaystyle \widehat{PMN}=\widehat{A}=\alpha . Từ đó ta có \displaystyle \left( MP;MN \right)=-\alpha  lại có \displaystyle MP=MN nên \displaystyle {{Q}_{\left( M,-\alpha  \right)}}\left( P \right)=N.

Giả sử \displaystyle O={{Q}_{\left( M,-\alpha  \right)}}\left( A \right) và \displaystyle I=ON\cap AC.

Theo tính chất phép quay ta có \displaystyle \widehat{NIC}=\widehat{\left( ON,AP \right)}=\alpha \Rightarrow \widehat{NIC}=\widehat{BAC}\displaystyle \Rightarrow IN\parallel AB.

Cách dựng :

  • Dựng điểm \displaystyle O={{Q}_{\left( M,-\alpha  \right)}}
  • Dưng đường thẳng qua \displaystyle O song song với \displaystyle AB cắt \displaystyle BC tại \displaystyle N
  • Dựng tia \displaystyle MP cắt \displaystyle AC tại \displaystyle P sao cho \displaystyle \widehat{NMP}=\alpha

Như vây các điểm \displaystyle N,P là các điểm cần dựng.

Chứng minh:

Vì \displaystyle ON\parallel AB nên \displaystyle \widehat{AMO}=\widehat{MON}=\alpha \displaystyle \Rightarrow \widehat{PMN}=\widehat{MAP}=\alpha  suy ra đường tròn \displaystyle \left( AMN \right) tiếp xức với \displaystyle MN. Ta có \displaystyle {{Q}_{\left( M;-\alpha  \right)}}:MP\to MN nên \displaystyle MP=MN.

Biện luận: Bài toán có một nghiệm hình duy nhất.

 

Bài toán 03: SỬ DỤNG PHÉP QUAY ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TOÁN TẬP HỢP ĐIỂM.

Phương pháp:

Xem điểm cần dựng là giao của một đường có sẵn và ảnh của một đường khác qua phép quay \displaystyle {{Q}_{\left( I;\alpha  \right)}} nào đó.

Để tìm tập hợp điểm \displaystyle M' ta đi tìm tập hợp điểm \displaystyle M mà \displaystyle {{Q}_{\left( I;\alpha  \right)}} nào đó biến điểm \displaystyle M thành điểm \displaystyle M', khi đó nếu \displaystyle M\in \left( H \right) thì \displaystyle M'\in \left( H' \right)={{Q}_{\left( I;\alpha  \right)}}\left( \left( H \right) \right).

Ví dụ 1. Cho đường thẳng \displaystyle d và một điểm \displaystyle G không nằm trên \displaystyle d. Với mỗi điểm \displaystyle A nằm trên \displaystyle d ta dựng tam giác đều \displaystyle ABC có tâm \displaystyle G. Tìm quỹ tích các điểm \displaystyle B,C khi \displaystyle A di động trên \displaystyle d.

Lời giải:

Do tam giác \displaystyle ABC đều và có tâm \displaystyle G nên phép quay tâm \displaystyle G góc quay \displaystyle {{120}^{0}} biến \displaystyle A thành \displaystyle B hoặc \displaystyle Cvà phép quay tâm \displaystyle G góc quay \displaystyle {{240}^{0}} biến \displaystyle A thành \displaystyle B hoặc \displaystyle C.Mà \displaystyle A\in d nên \displaystyle B,C thuộc các đường thẳng là ảnh của \displaystyle d trong hai phép quay nói trên.

Vậy quỹ tích các điểm \displaystyle B,C là các đường thẳng ảnh của \displaystyle d trong hai phép quay tâm \displaystyle G góc quay \displaystyle {{120}^{0}} và \displaystyle {{240}^{0}}.

Ví dụ 2. Cho tam giác đều \displaystyle ABC. Tìm tập hợp điểm \displaystyle M mằn trong tam giác \displaystyle ABC sao cho \displaystyle M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}=M{{C}^{2}}.

Lời giải:

Xét phép quay \displaystyle {{Q}_{\left( B;-{{60}^{0}} \right)}}thì \displaystyle A biến thành \displaystyle C, giả sử điểm \displaystyle M biến thành \displaystyle M', khi đó \displaystyle MA=M'C,MB=MM' nên \displaystyle M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}=M{{C}^{2}}\Leftrightarrow M'{{C}^{2}}+MM{{'}^{2}}=M{{C}^{2}}do đó tam giác \displaystyle M'MCvuông tại \displaystyle M'suy ra \displaystyle \widehat{BM'C}={{150}^{0}}.

Lại có \displaystyle AM=CM'\displaystyle BM=BM' và \displaystyle AB=BC\displaystyle \Rightarrow
\displaystyle \Delta AMB=\Delta CM'B\text{ }\left( c-c-c \right)

\displaystyle \Rightarrow \widehat{AMB}=\widehat{CM'B}={{150}^{0}}. Vậy \displaystyle M thuộc cung chứa góc \displaystyle {{150}^{0}} với dây cung \displaystyle AB nằm trong tam giác \displaystyle ABC.

Đảo lại lấy điểm \displaystyle M thuộc cung \displaystyle \overset\frown{AB}={{150}^{0}} trong tam giác \displaystyle ABC, gọi \displaystyle M'={{Q}_{\left( B;-{{60}^{0}} \right)}}\left( M \right).

Do \displaystyle {{Q}_{\left( B;-{{60}^{0}} \right)}}:\overset\frown{AMB}\to \overset\frown{CM'B} nên \displaystyle \overset\frown{CM'B}={{150}^{0}}. Mặt khác tam giác \displaystyle BMM' đều nên \displaystyle \widehat{BM'M}={{60}^{0}}\Rightarrow \widehat{CM'M}={{150}^{0}}-{{60}^{0}}={{90}^{0}} vì vậy \displaystyle \Delta M'MC vuông tại \displaystyle M'\Rightarrow M'{{B}^{2}}+M'{{C}^{2}}=M{{C}^{2}} , mà \displaystyle MA=M'C,MB=MM'\displaystyle \Rightarrow M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}=M{{C}^{2}}.

Vậy tập hợp điểm \displaystyle M thỏa yêu cầu bài toán là cung \displaystyle \overset\frown{AB}={{150}^{0}} trong tam giác \displaystyle ABC nhận \displaystyle AB làm dây cung.

Bài toán 04: SỬ DỤNG PHÉP QUAY ĐỂ GIẢI TOÁN.

Ví dụ 1. Cho tam giác \displaystyle ABC. Vẽ các tam giác đều \displaystyle ABB' và \displaystyle ACC' nằm phía ngoài tam giác \displaystyle ABC. Gọi \displaystyle I,J lần lượt là trung điểm của \displaystyle CB' và \displaystyle BC'. Chứng minh các điểm \displaystyle A,I,J hoặc trùng nhau hoặc tạo thành một tam giác đều.

Lời giải:

Giả sử góc lượng giác \displaystyle \left( AB,AC \right)>0( hình vẽ).

Khi đó , xét phép quay \displaystyle {{Q}_{\left( A;{{60}^{0}} \right)}} .Ta có \displaystyle {{Q}_{\left( A;{{60}^{0}} \right)}}:B'\mapsto B,C\mapsto C'
\displaystyle {{Q}_{\left( A;{{60}^{0}} \right)}}:B'C\mapsto BC' mà \displaystyle I,J lần lượt là trung điểm của \displaystyle B'C và \displaystyle BC' nên \displaystyle {{Q}_{\left( A;{{60}^{0}} \right)}}\left( I \right)=J.

Vậy nếu \displaystyle I,J không trùng \displaystyle A thì \displaystyle \Delta AIJ đều.

Khi \displaystyle \widehat{BAC}={{120}^{0}} thì \displaystyle I\equiv J\equiv A.

 Ví dụ 2. Cho hai đường trong bằng nhau \displaystyle \left( O;R \right) và \displaystyle \left( O';R \right) cắt nhau tại hai điểm \displaystyle A,B sao cho \displaystyle \widehat{OAO'}={{120}^{0}}. Đường thẳng \displaystyle d đi qua \displaystyle B cắt hai đường tròn \displaystyle \left( O \right) và \displaystyle \left( O' \right) theo thứ tự tại \displaystyle M,M' sao cho \displaystyle Mnằm ngoài \displaystyle \left( O' \right) còn \displaystyle M' nằm ngoài \displaystyle \left( O \right). Gọi \displaystyle S là giao điểm của các tiếp tuyến với hai đường tròn tại \displaystyle M và\displaystyle M'. Xác định vị trí của \displaystyle M,M' sao cho bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \displaystyle SMM' lớn nhất.

Lời giải:

Giả sử góc lượng giác \displaystyle \left( AO',AO \right)={{120}^{0}} ( như hình vẽ)

Xét phép quay \displaystyle {{Q}_{\left( A;-{{120}^{0}} \right)}}. Gọi \displaystyle B'={{Q}_{\left( A;-{{120}^{0}} \right)}}\left( B \right) thì

\displaystyle \widehat{BAB'}={{120}^{0}}. Dễ thấy \displaystyle \widehat{OAB}={{60}^{0}} suy ra \displaystyle \widehat{OAB}+\widehat{BAB'}={{180}^{0}} nên \displaystyle O,A,B' thẳng hàng.

Ta có \displaystyle \widehat{MBA}+\widehat{ABM'}={{180}^{0}},\displaystyle \widehat{ABM'}+\widehat{AB'M'}={{180}^{0}}\displaystyle \Rightarrow \widehat{MBA}=\widehat{AB'M'}\text{  }.

Mà \displaystyle \left( O;R \right) và \displaystyle \left( O';R' \right) bằng nhau nên \displaystyle AM=AM'\text{  }\left( 1 \right); từ đó ta có \displaystyle \Delta OAM=\Delta O'AM'\displaystyle \Rightarrow \widehat{OAM}=\widehat{O'AM'}

\displaystyle \Rightarrow \widehat{O'AM}+\widehat{O'AM}=\widehat{OAM}+\widehat{O'AM}={{120}^{0}}

hay \displaystyle \widehat{MAM'}={{120}^{0}}\text{ }\left( 2 \right). Từ \displaystyle \left( 1 \right);\left( 2 \right) suy ra \displaystyle {{Q}_{\left( A;-{{120}^{0}} \right)}}\left( M \right)=M'. Do đó trong phép quay này tiếp tuyến \displaystyle MS biến thành tiếp tuyến \displaystyle M'S nên góc tù giữa hai đường thẳng \displaystyle MS và \displaystyle M'S bằng \displaystyle {{120}^{0}} do đó \displaystyle \widehat{MSM'}={{60}^{0}}. Áp dụng định lí sin cho tam giác \displaystyle SMM' ta có \displaystyle R=\frac{MM'}{2\sin {{60}^{0}}}=\frac{MM'}{\sqrt{3}}\Rightarrow R lớn nhất khi \displaystyle MM' lớn nhất.Gọi \displaystyle H,K lần lượt là hình chiếu của \displaystyle O,O' trên \displaystyle MM' thì ta có \displaystyle MM'=2HK\le 2OO'. Đẳng thức xảy ra khi \displaystyle MM'\parallel OO'.

Vậy bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \displaystyle SMM' lớn nhất khi \displaystyle M,M' là các giao điểm thứ hai của đường thẳng \displaystyle d đi qua \displaystyle B và song song với \displaystyle OO' với hai đường tròn.

Thống kê thành viên
Tổng thành viên 17.803
Thành viên mới nhất qhuy22
Thành viên VIP mới nhất Alex308VIP

Mini games


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay




Mọi người nói về thanhvinh.edu.vn


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay
(Xem QUYỀN LỢI VIP tại đây)

  • BẠN NGUYỄN THU ÁNH
  • Học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo - Nam Định
  • Em đã từng học ở nhiều trang web học trực tuyến nhưng em thấy học tại thanhvinh.edu.vn là hiệu quả nhất. Luyện đề thả ga, câu hỏi được phân chia theo từng mức độ nên học rất hiệu quả.
  • BẠN TRẦN BẢO TRÂM
  • Học sinh trường THPT Lê Hồng Phong - Nam Định
  • Baitap123 có nội dung lý thuyết, hình ảnh và hệ thống bài tập phong phú, bám sát nội dung chương trình THPT. Điều đó sẽ giúp được các thầy cô giáo và học sinh có được phương tiện dạy và học thưc sự hữu ích.
  • BẠN NGUYỄN THU HIỀN
  • Học sinh trường THPT Lê Quý Đôn - Hà Nội
  • Em là học sinh lớp 12 với học lực trung bình nhưng nhờ chăm chỉ học trên thanhvinh.edu.vn mà kiến thức của em được củng cố hơn hẳn. Em rất tự tin với kì thi THPT sắp tới.

webhero.vn thietkewebbds.vn