Tổng kết về ngữ pháp - Tiết 2
C. THÀNH PHẦN CÂU
I. THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ THÀNH PHẦN PHỤ
1. (SGK/145)
- Kể tên các thành phần chính và dấu hiệu
+ Chủ ngữ: thường trả lời cho câu hỏi ai, cái gì, con gì; thường đứng đầu câu
+ Vị ngữ: trả lời cho câu hỏi làm sao, như thế nào, thường đứng cuối câu và sau chủ ngữ
- Kể tên các thành phần phụ:
+ Trạng ngữ: thường đứng ở đầu câu hoặc cuối câu; chỉ địa điểm, thời gian, nơi chốn
+ Khởi ngữ: thường đứng đầu câu, nêu và gợi mở vấn đề được nói đến trong câu
+ Bổ ngữ: bổ nghĩa cho động từ
+ Định ngữ: bổ nghĩa cho danh từ
2. (SGK/145): Phân tích thành phần câu
a. Đôi càng tôi/ mẫm bóng
CN VN
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b. Sau một hồi trống thúc lên vang dội cả lòng tôi /, mấy người học trò cũ / đến
TN CN
sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp
VN
( Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c. Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc/, nó / vẫn là người bạn trung thành,
KN CN
chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay
VN
độc ác...
( Băng Sơn, U tối)
II. THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
1. (SGK – 145) Kể tên các thành phần biệt lập và dấu hiệu
- Hô ngữ : dùng để gọi – đáp
- Thán ngữ: bộc lộ tâm trạng cảm xúc một cách trực tiếp
- Tình thái ngữ: bộc lộ quan điểm, sự phỏng đoán
- Thành phần phụ chú: bổ sung thêm nghĩa cho nội dung câu được thêm rõ ràng, chi tiết
=> Điểm chung dấu hiệu nhận biết của các thành phần biệt lập trên, về hình thức, chúng thường đứng đầu câu, được ngăn cách bởi dấu phẩy. Về nội dung, khi thiếu chúng thì ý nghĩa nội dung trong câu vẫn không bị thay đổi. Việc xuất hiện thêm chúng chỉ làm sãng rõ, cụ thể hơn cho nội dung của câu.
2. (SGK/ 145, 146) Xác định thành phần biệt lập
- Có lẽ: thành phần tình thái
- Ngẫm ra: thành phần phụ chú
- Thành phần phụ chú
- Bẩm: thành phần hô – đáp
- Có khi: TP tình thái
- Ơi: TP hô – đáp
D. CÁC KIỂU CÂU
I. CÂU ĐƠN
1. (SGK/146) Tìm CN, VN trong các câu:
a. Nhưng nghệ sĩ / không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn
CN VN
nói một điều gì mới mẻ
( Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
b. Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn – x tôi / cho nhân
CN VN
loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
c. Nghệ thuật / là tiếng nói của tình cảm.
CN VN
( L. Tôn –x tôi)
d. Tác phẩm/ vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là
CN VN
sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ
( Nguyễn Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
e. (Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy
PCN
nhất của anh, chưa đầy một tuổi). Anh / thứ sáu và cũng tên là
CN VN
Sáu.
( Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
2. (SGK/147) Xác định câu đặc biệt
a. Tiếng mụ chủ
b. Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!
- Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên
- Hoa trong công viên
- Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.
- Tiếng rap của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu
- Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó
II. CÂU GHÉP
1. (SGK/147, 148) Xác định câu ghép và chỉ ra mối quan hệ giữa các vế trong những câu ghép đó
- Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. ( Quan hệ chính phụ- tăng tiến )
- Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. ( Quan hệ đẳng lập)
- Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng ( Quan hệ chính phụ - nguyên nhân, kết quả)
- Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. (Quan hệ chính phụ)
2. ( SGK/148) Xác định quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép:
a. Quan hệ chính phụ ( tương phản)
b. Quan hệ đẳng lập
c. Quan hệ chính phụ
3. ( SGK/149)
- Vì quả bom tung lên và nổ trên không nên hầm của Nho bị sập
Nếu như quả bom không bị tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho đã không bị sập
- Tuy quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không bị sập
Hầm của nho không bị sập cho dù quả bom nổ khá gần
III. BIẾN ĐỔI CÂU
1. (SGK/149) Tìm câu rút gọn trong đoạn trích
- Quen rồi
- Ngày nào ít: ba lần
2. ( SGK/149) Những câu vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra là:
- Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm
- Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.
=> Tác giả tách ra, tạo thành câu đặc biệt hoặc câu rút gọn để nhấn mạnh ý nghĩa của vế câu đó
3. (SGK/149) Biến đổi thành câu bị động
- Đồ gốm được làm ra bởi người thợ thủ công Việt Nam khá sớm
- Một cây cầu lớn ở tỉnh ta sẽ được bắc tại khúc sông này
- Từ hàng trăm năm trước, những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên.
IV. CÁC KIỂU CÂU ỨNG VỚI NHỮNG MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP KHÁC NHAU
1. ( SGK/150) Xác định các câu là câu nghi vấn
- Ba con, sao con không nhận?
- Sao con biết là không phải?
=> mục đích hỏi
2. (SGK/150) Xác định các câu cầu khiến
- Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu đấy
=> muốn đứa con gái ở nhà trông em
- Thì má cứ kêu đi à muốn má kêu bà chứ không phải là mình
- Vô ăn cơm! => giục ba vào ăn cơm
- Cơm chín rồi! => Báo hiệu đã đến giờ ăn cơm và muốn ba vào ăn cơm.
3. (SGK/151)
"– Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?" là có hình thức của câu nghi vấn nhưng mục đích không phải để hỏi mà là dùng để bộc lộ cảm xúc tức giận, bất lực trước sự cứng đầu, lì lợm của đứa con gái.