Bài 2: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân
I. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân
* Xã hội
- Trong xã hội sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt.
+ Giai cấp thống trị bao gồm vua quan, địa chủ, cường hào.
+ Giai cấp bị trị bao gồm đại đa số là nông dân.
- Tệ tham quan ô lại thời Nguyễn rất phổ biến.
- Ở nông thôn địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân.
* Đời sống nhân dân
- Dưới thời Nguyễn nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng.
+ Phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng.
+ Chế độ lao dịch nặng nề.
+ Thiên tai, mất mùa đói kém thường xuyên.
=> Đời sống của nhân dân cực khổ hơn so với các triều đại trước.
Mâu thuẫn xã hội lên cao bùng nổ thành các cuộc đấu tranh.
- Nửa đầu thế kỉ XIX những cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp nơi. Cả nước có tới 400 cuộc khởi nghĩa.
- Tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành bùng nổ năm 1821 ở Sơn Nam hạ (Nam Định, Thái Bình) mở rộng ta Hải Dương, An Quảng đến 1827 bị đàn áp.
+ Khởi nghĩa Cao Bá Quát bùng nổ năm 1854 ở Ứng Hòa - Hà Tây, mở rộng ra Hà Nội, Hưng Yên đến năm 1854 bị đàn áp.
+ 1833 một cuộc nổi dậy của binh lính do Lê Văn Khôi chỉ huy nổ ra ở Phiên An (Gia Định), làm chủ cả Nam Bộ => 1835 bị dập tắt.
- Đặc điểm:
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ đầu thế kỉ khi nhà Nguyễn vừa lên cầm quyền.
- Nổ ra liên tục, số lượng lớn.
- Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời gian kéo dài như khởi nghĩa Phan Bá Vành, Lê Văn Khôi.
II. Đấu tranh của các dân tộc ít người
- Nửa đầu thế kỉ XIX các dân tộc ít người nhiều lần nổi dậy chống chính quyền.
+ Ở phía Bắc: Có cuộc khởi nghĩa của người Tày ở Cao Bằng 1833 - 2835 do Nông Văn Vân lãnh đạo.
+ Ở phía Nam: Có cuộc khởi nghĩa của người Khơ-me ở miền Tây Nam Bộ.
=> Giữa thế kỉ XIX các cuộc khởi nghĩa tạm lắng khi Pháp chuẩn bị xâm lược nước ta.