Bài 2: Tây Âu thời hậu kì trung đại
1. Những cuộc phát kiến địa lí
- Nguyên nhân phát kiến địa lí
+ Sản xuất phát triển dẫn đến nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường cao.
+ Con đường giao lưu buôn qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ả Rập độc chiếm.
+ Khoa học –kĩ thuật có những bước tiến quan trọng như kĩ thuật mới trong đóng tàu, sa bàn, hải đồ...
- Các cuộc phát kiến địa lí lớn:
+ Năm 148, B. Đi-a-xơ đã đi vòng cực Nam của lục địa Phi, đặt tên mũi Hảo Vọng.
+ Va-xcô đơ Ga-ma đến đã đến được Ca-cut-ta ấn Độ (5/1498).
+ Tháng 8-1492, C.Cô-lôm-bô đến được Cu Ba và một số đảo vùng Ăng ti là người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ.
+ Ma-gien-lan là người đã thực hiện chuyến đầu tiên vòng quanh thế giới bằng đường biển (1519 - 1521).
- Hệ quả của phát kiến địa lí:
+ Đem lại hiểu biết mới về Trái đất, về những con đường mới, dân tộc mới. Thị trường thế giới được mở rộng.
+ Thúc đẩy nhanh sự tan rã của quan hệ phong kiến và sự ra đời của hủ nghĩa tư bản.
+ Nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ.
2. Sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu (hướng dẫn đọc thêm)
- Nguyên nhân
+Kinh tế châu Âu phát triển nhanh. Tầng lớp quý tộc, thương nhân Tây Âu ra sức cướp bóc của cải, tài nguyên vàng bạc của các nước châu Mĩ, châu Phi và châu Á.
+ Giai cấp tư sản còn tước đoạt ruộng đất của nông dân biến thành các đồn điền.
- Biểu hiện nảy sinh CNTB
+ Trong thủ công nghiệp, các công trường thủ công mọc lên thay thế phường hội, hình thành quan hệ chủ với thợ.
+ Ở trong nông nghiệp, các đồn điền trang trại được hình thành, người lao động biến thành công nhân nông nghiệp.
+ Trong thương nghiệp, các công ty thương mại lớn thay thế cho các thương hội.
- Xã hội Tây Âu có sự biến đổi, các giai cấp mới được hình thành - giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
3. Văn hóa Phục hưng
- Nguyên nhân
+ Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, song chưa có địa vị về xã hội tương ứng.
+ Những quan điểm lỗi thời của xã hội phong kiến kìm hãm sự phát triển của giai cấp tư sản.
- Phong trào Văn hóa phục hưng khôi phục tinh hoa văn hóa xán lạn cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, xây dựng một nền văn hóa mới, đề cao giá trị chân chính của con người, đòi quyền tự do các nhân, coi trọng khoa học kĩ thuật.
- Có những tiến bộ về khoa học - kĩ thuật, sự phát triển về văn học, hội họa.
- Ý nghĩa
+ Lên án giáo hội Ki-tô, tấn công vào trật tự phong kiến, đề cao tự do, xây dựng thế giới quan tiến bộ.
+ Đây là cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
4. Cải cách tôn giáo và chiến tranh nông dân (hướng dẫn đọc thêm)
a. Cải cách tôn giáo
- Nguyên nhân: Sự phản động, ngăn cản hoạt động của Giáo hội đối với giai cấp tư sản đã dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cải cách tôn giáo.
- Nét chính về phong trào: diễn ra khắp các nước Tây Âu. Đi đầu là Đức, Thụy Sĩ sau đó Bỉ, Hà Lan, Anh. Nổi tiếng nhất là cuộc cải cách của Lu-thơ ở Đức và của Cam-vanh tại Thụy Sĩ.
- Đặc điểm
+ Không thủ tiêu tôn giáo, dùng những biện pháp ôn hòa để quay về giáo lí KI-tô nguyên thủy.
+ Đòi thủ tiêu vai trò của Giáo hội, Giáo hoàng, đòi bãi bỏ các thủ tục và nghi lễ phiền toái.
- Ý nghĩa:
+ Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến.
+ Cổ vũ và mở đường cho nền văn hóa châu Âu phát triển cao hơn.
b. Chiến tranh nông dân Đức
- Nguyên nhân
+ Chế độ phong kiến bảo thủ cản trở sự vươn lên của giai cấp tư sản.
+ Nông dân bị áp bức bóc lột nặng nề, do tiếp thu tư tưởng cải cách tôn giáo.
- Diễn biến:
+ Từ mùa xuân 1524 cuộc đấu tranh đã có tính chất quyết liệt, mở đầu cho cuộc chiến tranh nông dân thực sự. Lãnh tụ kiệt xuất của phong trào là Tô-mát Muy-xe.
+ Phong trào nông dân đã giành thắng lợi bước đầu, đã đi đến đòi thủ tiêu chế độ phong kiến.
- Ý nghĩa
+ Là một sự kiện lịch sử lớn lao, nó biểu hiện tinh thần đấu tranh quyết liệt và khí phách anh hùng của nông dân Đức đấu tranh chống lại giáo hội phong kiến.
+ Báo hiệu sự khủng hoảng suy vong của chế độ phong kiến.