Nhiệm vụ bài học là số điểm tối thiểu mà em cần đạt được để có thể:
- Xem được đáp án và lời giải chi tiết của bài học.
- Mở khóa bài học tiếp theo trong cùng Level hoặc mở Level tiếp theo.
Nếu chưa vượt qua được điểm nhiệm vụ, em phải làm lại bài học để rèn luyện tính kiên trì cũng như sự cố gắng nỗ lực hoàn thành bài tập, giúp kỹ năng làm bài được tốt hơn.
Lưu ý:Với mỗi bài học bạn chỉ được cộng điểm thành tích 1 lần duy nhất.Công thức tính điểm thành tích:
Tỉ lệ % = (số đáp án đúng / tổng số câu hỏi) * 100.
Điểm thành tích:
* Với bài làm có tỉ lệ đúng > 80% : +5 điểm
* Với bài làm có tỉ lệ đúng >= 70% và <= 80% : +3 điểm
* Với bài làm có tỉ lệ đúng >= 60% : +2 điểm
Thành viên VIP được +1 cho điểm thành tích đạt được
Môi trường không khí ,đất ,nước xung quanh một số nhà máy hóa chất thường bị ô nhiễm nặng bởi khí độc , ion kim loại nặng và các hóa chất .Biện pháp nào sau đây không thể chống ô nhiễm môi trường ?
Để nhận biết ion người ta thường dùng kim loại Cu và dung dịch H2SO4 loãng đun nóng vì:
Trong dung dịch A có chứa đồng thời các cation: K+, Ag+, Fe2+, Ba2+ và chỉ chứa một loại anion. Đó là anion nào sau đây?
Sau bài thực hành hóa học ,trong một số chất thải ở dạng dung dịch ,có chứa ion Cu2+, Zn2+, Fe3+,Pb2+, Hg2+. ..Dùng chất nào sau đây để xử lí sơ bộ các chất thải trên:
có các lọ riêng biệt đựng các dung dịch không màu: AlCl3, ZnCl2,FeSO4, Fe(NO3)3, NaCl. Chỉ dùng dung dịch nào dưới đây có thể phân biệt các dung dịch trên:
Khi cô cạn hoặc pha loãng dung dịch thì:
có 4 ống nghiệm không nhãn, mỗi ống đựng một trong các dung dịch sau ( nồng độ khoảng 0,01M) : NaCl, Na2CO3, KHSO4 và CH3NH2. Chỉ dùng giấy quỳ tím nhúng vào từng dung dịch, quan sát sự biến đổi màu của nó có thể nhận biết được dãy các dung dịch nào?
Để nhận biết ion NO3- người ta thường dùng Cu và dung dịch H2SO4 loãng và đun nóng, bởi vì:
có các lọ hóa chất không nhãn, mỗi lọ đựng một trong các dung dịch không màu sau: Na2SO4, Na2S, Na2CO3, Na3PO4, Na2SO3. Chỉ dùng dung dịch H2SO4 loãng nhỏ trực tiếp vào các dung dịch thì có thể nhận biết được các dung dịch:
Cho các dung dịch NaCl, K2CO3, K2SO4, Na2S. Để nhận biết các chất nói trên cần dùng thuốc thử là:
để phân biệt các khí CO, CO2, SO2 và O2, có thể dùng:
để phân biệt các dung dịch loãng: HCl, HNO3, H2SO4 có thể dùng thuốc thử nào sau đây:
Có 5 dung dịch riêng rẽ , mỗi dung dịch chứa 1 cation sau đây : NH4+ ,Mg 2+ ,Fe2+ ,Fe3+ ,Al3+ ( có nồng độ khoảng 0,1M) .Dùng dung dịch NaOH cho lần lượt vào từng dung dịch trên ,có thể nhận biết tối đa được mấy dung dịch ?
Hoà tan 10 gam muối sắt (II) không nguyên chất trong nước thành 200 ml dung dịch. Lấy 20 ml dung dịch đó axit hoá bằng H2SO4 loãng rồi chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4 0,03M. Thể tích dung dịch KMnO4 đã dùng là 25 ml. Phần trăm khối lượng sắt trong muối sắt (II) không nguyên chất nói trên là:
Khi cho một lượng (vừa đủ) dung dịch loãng của KMnO4 và H2SO4 vào một lượng dung dịch H2O2, thu được 1,12 lít O2 (đktc). Khối lượng của H2O2 có trong dung dịch đã lấy và khối lượng của KMnO4 đã phản ứng lần lượt là:
Thuốc thử dùng để phân biệt 3 dung dịch riêng biệt : NaCl, NaHSO4, HCl là:
có 5 dung dịch riêng rẽ sau: NaHSO4, KHCO3, Mg(HCO3)2, Ba(HCO3)2, Na2SO3. Chỉ dùng thêm cách đun nóng có thể nhận biết được mấy dung dịch:
có các dung dịch loãng sau: Na2SO4, Na2CO3, NaCl, H2SO4, BaCl2, NaOH. Chỉ dùng quỳ tím có thể nhận được bao nhiêu dung dịch:
Có nhiều vụ tai nạn giao thông xảy ra do người lái xe uống rượu. Để xác định hàm lượng etanol trong máu người lái xe, người ta chuẩn độ etanol bằng K2Cr2O7 trong môi trường axit, khi ấy cho Cr3+. Khi chuẩn độ 25,0 gam huyết tương máu của một người lái xe cần dùng 20,0 ml K2Cr2O7 0,01M. Hàm lượng etanol trong màu người lái xe đó (giả thiết rằng trong thí nghiệm trên chỉ riêng etanol tác dụng với K2Cr,O7) là:
Để đo chính xác thể tích của dung dịch trong chuẩn độ thể tích, người ta thường dùng dụng cụ nào sau đây?
Cho dung dịch chứa các cation sau: Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, H+. Muốn loại được nhiều cation ra khỏi dung dịch, có thể dùng chất nào sau đây:
có 5 ống nghiệm không nhãn, mỗi ống đựng một trong các dung dịch sau đây ( nồng độ khoảng 0,1M): NH4Cl, FeCl2, AlCl3, MgCl2, CuCl2. Chỉ dùng dung dịch NaOH nhỏ từ từ vào từng dung dịch , có thể nhận biết được tối đa các dung dịch nào sau đây:
Để nhận biết thời điểm tương đương ,người ta dùng những chất gây ra những hiện tượng dễ quan sát được bằng mắt ,những chất đó gọi là :
Cho các dung dịch riêng biệt chứa các cation : Na+, Mg2+, Al3+. Có thể dùng chất nào dưới đây để phân biệt?
Có các dung dịch : NH4Cl, NH4HCO3, NaNO2, NaNO3. Được dùng nhiệt độ và chỉ dùng thêm một hoá chất nào trong số các chất cho sau đây để nhận ra các dung dịch trên?
Người ta có thể dùng phản ứng khử Ag+ của dung dịch AgNO3 trong NH3 để xác định hàm lượng glucozơ trong nước tiểu của người bị bệnh tiểu đường. Thử với 10 ml nước tiểu thấy tách ra 0,54 gam Ag. Hàm lượng glucozơ có trong nước tiểu của bệnh nhân (giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn) là:
Có 5 lọ hóa chất mất nhãn mỗi lọ đựng một trong các dung dịch chứa cation sau ( Nồng độ dung dịch chứa khoảng 0,01M) : Fe2+ , Cu2+ , Ag+ , Al3+ , Fe3+ . Chỉ dùng một dung dịch thuốc thử KOH có thể nhận biết tối đa mấy dung dịch ?
Để chuẩn độ 10 ml mẫu thử có hàm lượng etanol là 0,46 g/ml thì thể tích dung dịch K2Cr2O7 0,005M cần dùng là:
Hoà tan a gam FeSO4.7H2O vào nước được dung dịch A. Khi chuẩn độ dung dịch A cần dùng 20 ml dung dịch KMnO4 0,1M (có H2SO4 loãng làm môi trường). Giá trị của a là:
Có các lọ hóa chất mất nhãn trong mỗi lọ đựng một trong các dung dịch sau : FeCl2 ,(NH4)2SO4 ,FeCl3 , CuCl2 , AlCl3 ,NH4Cl .Chỉ dùng các ống nghiệm và dung dịch NaOH lần lượt thêm vào từng dung dịch có thể nhận biết tối đa mấy dung dịch trong số các dung dịch kể trên ?
Để phân biệt 3 khí NH3, H2S và NO2 ta có thể dùng:
Có 3 dung dịch muối chứa các anion sau :
Dung dịch 1:
Dung dịch 2:
Dung dịch 3: ,
Để phân biệt 3 dung dịch trên có thể làm cách nào sau đây?
Cho 10 ml dung dịch muối canxi tác dụng với dung dịch Na2CO3 dư, kết tủa thu được mang nung tới khối lượng không đổi được 0,28 g chất rắn. Nồng độ mol của Ca2+ trong dung dịch ban đầu là:
Tính lượng K2Cr2O7 cần dùng để oxi hoá hết lượng dung dịch chứa 15,2 gam FeSO4 (có H2SO4 loãng làm môi trường)?
Có 3 dung dịch hỗn hợp:
(1) NaHCO3 và Na2CO3;
(2) NaHCO3 và Na2SO4;
(3) Na2CO3 và Na2SO4.
Để có thể nhận biết được các dung dịch hỗn hợp trên bằng phương pháp hoá học, ta chỉ cần dùng thêm một cặp chất:
Sục một khí vào nước brom, thấy nước brom bị nhạt màu. Khí đó là:
Cần thêm bao nhiêu ml dung dịch H2SO4 0,25M vào 25 (ml) dung dịch hỗn hợp KOH 0,2M và NaOH 0,25M để thu được dung dịch có pH = 3,0?
cho dung dịch chứa các cation sau: Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, H+. Muốn loại được nhiều cation ra khỏi dung dịch mà không đưa thêm ion lạ vào dung dịch, có thể dùng chất nào sau đây:
để phân biệt các dung dịch Na2CO3, Na2SO3, NaHSO3 và NaHCO3 có thể dùng :
Sục một khí vào nước brom, thấy nước brom bị nhạt màu. Khí đó là
Thành viên đã làm bài (0)
Chưa có thành viên làm bài. Bạn hãy là người đầu tiên.
Phản hồi - đóng góp ý kiến
Không được lạm dụng SPAM hệ thống - Nếu vi phạm: Thành viên thường (xóa nick), Thành viên VIP (khóa nick 10 - 50 ngày).
Mã xác nhận *
Gửi câu hỏi tới kênh thảo luận - Forum
Không được lạm dụng SPAM hệ thống - Nếu vi phạm: Thành viên thường (xóa nick), Thành viên VIP (khóa nick 10 - 50 ngày).
Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay (Xem QUYỀN LỢI VIP tại đây)
BẠN NGUYỄN THU ÁNH
Học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo - Nam Định
Em đã từng học ở nhiều trang web học trực tuyến nhưng em thấy học tại thanhvinh.edu.vn là hiệu quả nhất. Luyện đề thả ga, câu hỏi được phân chia theo từng mức độ nên học rất hiệu quả.
BẠN TRẦN BẢO TRÂM
Học sinh trường THPT Lê Hồng Phong - Nam Định
Baitap123 có nội dung lý thuyết, hình ảnh và hệ thống bài tập phong phú, bám sát nội dung chương trình THPT. Điều đó sẽ giúp được các thầy cô giáo và học sinh có được phương tiện dạy và học thưc sự hữu ích.
BẠN NGUYỄN THU HIỀN
Học sinh trường THPT Lê Quý Đôn - Hà Nội
Em là học sinh lớp 12 với học lực trung bình nhưng nhờ chăm chỉ học trên thanhvinh.edu.vn mà kiến thức của em được củng cố hơn hẳn. Em rất tự tin với kì thi THPT sắp tới.