Bài 3: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
I. Mục tiêu và cơ chế hợp tác của ASEAN
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Ra đời năm 1967, gồm 5 nước: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin và Xin-ga-po.
- Số lượng thành viên ngày càng tăng, đến nay đó cú 10 quốc gia thành viên.
2. Mục tiêu chính của ASEAN
- Có 3 mục tiêu chính
+ Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước thành viên.
+ Xây dựng khu vực có nền hòa bình, ổn định.
+ Giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ và bất đồng, khác biệt giữa nội bộ với bên ngoài.
- Đích cuối cùng ASEAN hướng tới là “Đoàn kết, hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định, cùng phát triển”.
3. Cơ chế hợp tác của ASEAN
- Thông qua các hội nghị, các diễn đàn, các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, thể thao...
- Thông qua kí kết các hiệp ước hai bên, nhiều bên hoặc các hiệp ước chung.
- Thông qua các dự án, chương trình phát triển.
- Xây dựng thương mại tự do.
⇒ Thực hiện cơ chế hợp tác sẽ đảm bảo cho ASEAN đạt được các mục tiêu chính và mục tiêu cuối cùng là hòa bình, ổn định và cùng phát triển.
II. Thành tựu và thách thức của ASEAN
1. Thành tựu 1:Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khối khá cao.
Thách thức: Tăng trưởng không đều, trình độ phát triển chênh lệch dẫn tới một số nước có nguy cơ tụt hậu.
Giải pháp: Tăng cường các dự án, chương trình phát triển cho các nước có tốc độ phát triển kinh tế chậm hơn.
2. Thành tựu 2: Đời sống nhân dân đã được cải thiện.
Thách thức: Còn một bộ phận dân chúng có mức sống thấp, còn tình trạng đói nghèo sẽ:
- Là lực cản của sự phát triển.
- Là nhân tố dễ gây ra mất ổn định xã hội.
Giải pháp: Chính sách riêng ở mỗi quốc gia thành viên để xóa đói, giảm nghèo (như chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam).
3. Thành tựu 3: Tạo dựng được môi trường hòa bình, ổn định trong khu vực.
Thách thức: Không còn chiến tranh, nhưng vẫn còn tình trạng bạo loạn, khủng bố ở một số quốc gia, gây nên mất ổn định cục bộ.
Giải pháp:
- Tăng cường hợp tác về chống bạo loạn, khủng bố.
- Nguyên tắc hợp tác nhưng không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Về cơ bản vẫn phải giải quyết tận gốc vấn đề bất bình đẳng xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
III. Việt Nam trong quá trình hội nhập ASEAN
1. Tham gia của Việt Nam
- Về kinh tế, giao dịch thương mại của Việt Nam trong khối đạt 30%.
- Tham gia hầu hết các hoạt động về chính trị, văn hóa, giáo dục, xã hội, thể thao...
- Vị trí của Việt Nam ngày càng được nâng cao.
2. Cơ hội và thách thức
- Cơ hội: Xuất được hàng trên thị trường rộng lớn.
Thách thức: Phải cạnh tranh với các thương hiệu có tên tuổi, uy tín hơn, các sản phẩm có trình độ công nghệ cao hơn.
Giải pháp: Đón đầu đầu tư và áp dụng các công nghệ tiên tiến để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.