Bài 2: Kinh tế Trung Quốc
I. Khái quát
- Công cuộc hiện đại hóa mang lại những thay đổi lớn trong nền kinh tế Trung Quốc.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới, đời sống người dân hiện được cải thiện rất nhiều.
Kinh tế phát triển nhanh
- Tốc độ tăng GDP cao nhất thế giới: 8%.
- Tổng sản lượng trong nước (GDP) cao.
- Giá trị xuất khẩu đứng thứ ba thế giới.
- Cơ cấu GDP thay đổi theo hướng: giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II, III...
- Thu nhập bình quân đầu người tăng.
II. Các ngành kinh tế
1. Công nghiệp
a. Chiến lược phát triển công nghiệp
- Thay đổi cơ chế quản lý: Các nhà máy được chủ động lập kế hoạch sản xuất và tìm thị trường tiêu thụ.
- Thực hiện chính sách mở cửa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Hiện đại hoá trang thiết bị sản xuất công nghiệp, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ.
b. Thành tựu của sản xuất công nghiệp
- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng: luyện kim, hoá chất, điện tử, hoá dầu, sản xuất ôtô...
- Sản lượng nhiều ngành công nghiệp đứng hàng đầu thế giới như: than, xi măng, thép, phân bón, sản xuất điện.
- Các trung tâm công nghiệp phân bố chủ yếu ở miền Đông và đang mở rộng sang miền Tây.
2. Nông nghiệp
a. Biện pháp phát triển nông nghiệp
- Giao quyền sử dụng đất cho nông dân.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn: giao thông, thuỷ lợi,...
- áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, sử dụng giống mới, máy móc thiết bị hiện đại.
b. Thành tựu của sản xuất nông nghiệp
- Một số sản phẩm nông nghiệp có sản lượng đứng hàng đầu thế giới như lương thực, bông, thịt lợn.
- Ngành trồng rừng đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Nông sản phong phú: lúa mì, ngô, khoai tây, củ cải đường, lúa gạo, chè, mía...
- Nông nghiệp tập trung ở các đồng bằng phía đông.
III. Mối quan hệ Trung Quốc - Việt Nam
- Trung Quốc - Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực.