Bài 2: Xu hướng toàn cầu hóa - Khu vực hóa kinh tế
I. Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế
* Toàn cầu hoá: là quá trình liên kết các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt ( KT, VH , KH… ).
1. Biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế
a. Thương mại thế giới phát triển mạnh
- Tốc độ gia tăng trao đổi hàng hoá trên thế giới nhanh hơn nhiều so với gia tăng GDP.
b. Đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh
- Từ năm 1990 -> 2000 tổng đầu tư nước ngoài tăng từ 1.774 tỷ USD lên 8.895 tỷ USD (tăng hơn 5 lần).
- Trong đó, dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, nhất là tài chính - ngân hàng - bảo hiểm…
c. Thị trường tài chính quốc tế mở rộng
- Hình thành mạng lưới liên kết tài chính.
- Các tổ chức tài chính toàn cầu IMF, WB… đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế - xã hội thế giới.
d. Các công ty xuyên quốc gia được hình thành và có ảnh hưởng ngày càng lớn
- Vai trò:
+ Hoạt động trên nhiều quốc gia.
+ Nắm nguồn của cải vật chất lớn.
+ Chi phối nhiều ngành kinh tế quan trọng.
2. Hệ quả của toàn cầu hoá kinh tế
a. Tích cực
- Thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
- Đẩy nhanh đầu tư và khai thác triệt để khoa học công nghệ, tăng cường sự hợp tác quốc tế.
b. Tiêu cực
- Gia tăng nhanh chóng khoảng cách giàu nghèo, trong từng quốc gia và giữa các nước trên thế giới.
II. Xu hướng khu vực hoá kinh tế
1. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành
- Nguyên nhân
+ Do sự phát triển không đều và sức ép cạnh tranh trong các khu vực trên thế giới.
+ Nên các quốc gia có những nét tương đồng chung đã liên kết lại với nhau.
- Ví dụ : EU, APEC, ASEAN, NAFTA …
2. Hệ quả của khu vực hoá kinh tế
a. Tạo ra cơ hội
- Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Tăng cường tự do hoá thương mại, đầu tư dịch vụ.
- Mở rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới.
b. Tạo ra thách thức
Đặt ra nhiều vấn đề như đảm bảo quyền độc lập, tự chủ về kinh tế và chính trị …