Bài 4: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất
I. Khí quyển
* Khái niệm
- Là lớp không khí bao quanh Trái Đất luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.
- Thành phần khí quyển: Khí nitơ 78,1%; ôxi 20,43%, hơi nước và các khí khác 1,47%.
* Ý nghĩa: Khí quyền rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của sinh vật trên Trái Đất, đồng thời là lớp vỏ bảo vệ Trái Đất.
1. Cấu trúc của khí quyển: (Giảm tải)
gồm 5 tầng
a. Tầng đối lưu:
* Cấu tạo:
- Nằm sát bề mặt đất, bề dầy không đồng nhất .
- Tập trung 80% khối lượng không khí của khí quyển, ¾ lượng hơi nước và tro bụi, muối, vi sinh vật…
* Đặc điểm:
- Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng.
- Hấp thu bức xạ mặt trời => mặt đất ban ngày đỡ nóng, ban đêm đỡ lạnh.
- Là hạt nhân ngưng tụ hơi nước => tạo sương mù, mây, mưa….
- Nhiệt độ giảm theo độ cao.
b. Tầng bình lưu: phần lớn là ôzôn, không khí.
khô và chuyển động theo chiều ngang, nhiệt độ tăng dần theo độ cao.
c. Tầng giữa: nhiệt độ giảm mạnh theo độ cao (xuống còn khoảng -70oC -> -80oC ở đỉnh tầng).
d. Tầng ion: không khí loãng, chứa nhiều ion mang điện tích dương hoặc âm => có tác dụng phản hồi sóng vô tuyến điện từ mặt đất truyền lên.
e. Tầng ngoài: chủ yếu là khí hêli và hidro, không khí rất loãng.
2. Các khối khí
- Mỗi bán cầu có 4 khối khí chính:
+ Khối khí cực rất lạnh (A).
+ Khối khí ôn đới lạnh (P).
+ Khối khí chí tuyến rất nóng (T).
+ Khối khí xích đạo nóng ẩm (E).
- Mỗi khối khí chia thành kiểu hải dương-ẩm (m), kiểu lục địa-khô (c)
3. Frông
- Là mặt tiếp xúc giữa hai khối khí có nguồn gốc, tính chất khác nhau.
- Mỗi bán cầu có hai frông cơ bản:
+ Frông địa cực (FA).
+ Frông ôn đới (FP).
- Ở XĐ, các khối khí tiếp xúc nhau đều là khối khí nóng ẩm, chỉ có hướng gió khác nhau => tạo thành dải hội tụ nhiệt đới chung cho cả hai nửa cầu.
II. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất
1. Bức xạ và nhiệt độ không khí
a. Bức xạ Mặt Trời
+ Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho trái đất.
b. Nhiệt độ không khí
+ Nhiệt ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt Trái Đất được Mặt Trời đốt nóng.
+ Góc chiếu của tia bức xạ Mặt Trời càng lớn, lượng nhiệt thu được càng lớn và ngược lại.
2. Sự phân bố nhiệt độ không khí
a. Phân bố theo vĩ độ địa lý: Nhiệt độ giảm dần từ xích đạo về cực (từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao).
b. Phân bố theo lục địa và đại dương
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa
+ Do sự hấp thu nhiệt của đất và nước khác nhau => Đại dương có biên độ nhiệt độ nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn.
+ Do ảnh hưởng các dòng biển => Nhiệt độ thay đổi theo bờ các lục địa.
c. Phân bố theo địa hình
+ Nhiệt độ không khí giảm theo độ cao: do càng lên cao không khí càng loãng, bức xạ mặt đất càng mạnh.
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi.
* Nhiệt độ không khí cũng thay đổi khi có sự tác động của các nhân tố: lớp phủ thực vật; hoạt động sản xuất của con người.