Ghi nhớ bài học |

Phương trình của mặt phẳng

PHƯƠNG TRÌNH MẶT PHẲNG TRONG KHÔNG GIAN

 

A. Lý thuyết cơ bản

1. Vecto pháp tuyến – Cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng

- Vecto \overrightarrow{n}\ne \overrightarrow{0} là một vecto pháp tuyến (VTPT) của mặt phẳng (P) nếu giá của \overrightarrow{n} vuông góc với (P).

- Hai vecto \overrightarrow{a},\,\overrightarrow{b} không cùng phương là cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng (P) nếu giá của chúng song song hoặc nằm trên mặt phẳng (P).

- Nếu \overrightarrow{a},\,\overrightarrow{b} là một cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng (P) thì \overrightarrow{n}=\left[ \overrightarrow{a},\overrightarrow{b} \right] là một VTPT của (P).

Chú ý: Nếu \overrightarrow{n} là một VTPT của (P) thì k\overrightarrow{n}\,\,(k\ne 0) cũng là VTPT của (P).

2. Phương trình tổng quát của mặt phẳng

Mặt phẳng (P) đi qua điểm M({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}}) và có VTPT \overrightarrow{n}(A;B;C) có phương trình tổng quát:

A(x-{{x}_{0}})+B(y-{{y}_{0}})+C(z-{{z}_{0}})=0.

Nếu mặt phẳng (P) có phương trình Ax+By+Cz+D=0 thì \overrightarrow{n}(A;B;C) là một VTPT của (P).

3. Một số mặt phẳng thường gặp

Phương trình mặt phẳng đoạn chắn qua 3 điểm A(a;0;0),\,B(0;b;0),\,C(0;0;c) với a,b,c\ne 0 là \frac{x}{a}+\frac{y}{b}+\frac{z}{c}=1.

4. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng

Mặt phẳng (P) được xác định bởi phương trình tổng quát Ax+By+Cz+D=0. Khoảng cách từ điểm {{M}_{0}}({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}}) đến mặt phẳng (P) được xác định bởi công thức:        d(M,(P))=\frac{|A{{x}_{0}}+B{{y}_{0}}+C{{z}_{0}}+D|}{\sqrt{{{A}^{2}}+{{B}^{2}}+{{C}^{2}}}}.

Chú ý: Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song chính bằng khoảng cách từ một điểm bất kì thuộc mặt phẳng này đến mặt phẳng kia.

5. Góc giữa hai mặt phẳng

Góc giữa hai mặt phẳng (P):\,Ax+By+Cz+D=0 và (Q):\,A'x+B'y+C'z+D'=0 được xác định bởi công thức \cos \left( (P),(Q) \right)=\frac{\left| \overrightarrow{n},\overrightarrow{n'} \right|}{|\overrightarrow{n}|.|\overrightarrow{n'}|} trong đó \overrightarrow{n}(A;B;C),\,\overrightarrow{n'}(A';B';C').

Chú ý: {{0}^{0}}\le \widehat{\left( (P),(Q) \right)}\le {{90}^{0}}.

6. Vị trí tương đối của hai mặt phẳng

Cho hai mặt phẳng(P):\,Ax+By+Cz+D=0 và (Q):\,A'x+B'y+C'z+D'=0. Khi đó, vị trí tương đối của hai mặt phẳng (P),(Q) xảy ra các trường hợp sau:

- Trường hợp 1: (P)\equiv (Q)\Leftrightarrow \frac{A'}{A}=\frac{B'}{B}=\frac{C'}{C}=\frac{D'}{D}.

- Trường hợp 2: (P)//(Q)\Leftrightarrow \frac{A'}{A}=\frac{B'}{B}=\frac{C'}{C}=\frac{D'}{D}.

- Trường hợp 3: (P)\cap (Q)\Leftrightarrow A:B:C\ne A':B':C'.

   Đặc biệt (P)\bot (Q)\Leftrightarrow AA'+BB'+CC'=0.

B. Bài tập

Dạng 1. Phương trình mặt phẳng đi qua điểm {{M}_{0}}({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}}) và có VTPT\,\,\overrightarrow{n}(A;B;C)

A. Phương pháp

Mặt phẳng (P) đi qua điểm M({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}}) và có VTPT \overrightarrow{n}(A;B;C) có phương trình tổng quát:

A(x-{{x}_{0}})+B(y-{{y}_{0}})+C(z-{{z}_{0}})=0.

Chú ý:

(P)// (Q)\Rightarrow \overrightarrow{{{n}_{P}}}=\overrightarrow{{{n}_{Q}}} ((P) và (Q) có cùng VTPT).

(P)\bot d\Rightarrow \overrightarrow{{{u}_{d}}}=\overrightarrow{{{n}_{P}}} (VTCP của d là một VTPT của (P)).

(P) là mặt phẳng trung trực của đoạn AB\Rightarrow \overrightarrow{{{n}_{P}}}=\overrightarrow{AB} và (P) đi qua trung điểm của AB.

B. Bài tập ví dụ

Ví dụ 1.1: Mặt phẳng (P)qua A(1;2;3)và song song với mặt phẳng (Q):x-4y+z+12=0 là

    A. x-4y+z+4=0.                   B. x-4y+z-4=0.                 

    C. x-4y+z-12=0.                 D.x-4y+z-1=0.

Lời giải:

Cách 1:

(P)//(Q)\Rightarrow \overrightarrow{{{n}_{P}}}=\overrightarrow{{{n}_{Q}}}=(1;-4;1).

Phương trình mặt phẳng (P) qua A(1;2;3)và có VTPT\,\,\overrightarrow{n}(1;-4;1) là: 

(x-1)-4(y-2)+(z-3)=0\Leftrightarrow x-4y+z+4=0.

Chọn đáp án A.

Cách 2:

(P) song song với mặt phẳng (Q):x-4y+z+12=0nên (P) có dạng:

x-4y+z+D=0\,\,(D\ne 12)

Vì (P) qua A(1;2;3) nên 1-4.2+3+D=0\Leftrightarrow D=4.

Vậy (P) có phương trình là x-4y+z+4=0.

Chọn đáp án A.

Ví dụ 1.2: Phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB với A(2;3;7);\,B(4;1;3) là

    A. x+y-2z+9=0.                   B. x-y-2z-9=0.

    C. x-y-2z+9=0.                   D. x-y+2z+9=0.

Lời giải:

Giả sử (P) là mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB.

\Rightarrow VTPT của (P) là \overrightarrow{AB}(2;-2;4).

Mặt phẳng (P) đi qua trung điểm I(3;2;5) của AB và có VTPT\,\overrightarrow{AB}(2;-2;4) nên có phương trình là x-y-2z+9=0.

Chọn đáp án C.

Ví dụ 1.3 (Đề minh họa 2017 Lần 1) Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm A(0;1;1) và B(1;2;3). Viết phương trình mặt phẳng (P) đi qua A và vuông góc với đường thẳng AB.

    A. x+y+2z-3=0.                        B. x+y+2z-6=0.

    C. x+3y+4z-7=0.                      D. x+3y+4z-26=0.

Lời giải:

(P)\bot AB\Rightarrow VTPT\,của (P) là \overrightarrow{AB}(1;1;2).

Phương trình mặt phẳng (P) đi qua A và vuông góc với đường thẳng AB là

1.(x-0)+1.(y-1)+2.(z-1)=0\Leftrightarrow x+y+2z-3=0.

Chọn đáp án A.

Dạng 2. Phương trình mặt phẳng đi qua điểm {{M}_{0}}({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}}) và có cặp \displaystyle VTCP\,\,\,\overrightarrow{a},\overrightarrow{b}

A. Phương pháp

Tìm 2 vecto \displaystyle \overrightarrow{a},\overrightarrow{b} có giá song song hoặc nằm trong mặt phẳng (P). Khi đó VTPT của (P) là \displaystyle \overrightarrow{{{n}_{P}}}=\left[ \overrightarrow{a},\overrightarrow{b} \right].

Chú ý:

(P) đi qua 3 điểm A,B,C không thẳng hàng \Rightarrow \overrightarrow{{{n}_{P}}}=\left[ \overrightarrow{AB},\overrightarrow{AC} \right].

(P) vuông góc hai mặt phẳng (\alpha ),\,(\beta )\Rightarrow \overrightarrow{{{n}_{P}}}=\left[ \overrightarrow{{{n}_{\alpha }}},\overrightarrow{{{n}_{\beta }}} \right].

\left\{ \begin{array}{l}(P)//d\\(P)\bot (Q)\end{array} \right.\Rightarrow \overrightarrow{{{n}_{P}}}=\left[ \overrightarrow{{{u}_{d}}},\overrightarrow{{{n}_{Q}}} \right].

(P) đi qua 2 điểm A,B và vuông góc với mặt phẳng (Q) \Rightarrow \overrightarrow{{{n}_{P}}}=\left[ \overrightarrow{{{n}_{Q}}},\overrightarrow{AB} \right].

B. Bài tập ví dụ

Ví dụ 2.1: Phương trình mặt phẳng (P) đi qua 3 điểm A(2;-1;3);\,B(4;0;1);\,C(-10;5;3) là

    A. x+2y-2z+6=0.                        B. x+2y+2z-6=0.

    C. x-2y+2z-6=0.                        D. \displaystyle x+2y+2z+2=0.

Lời giải:

Cách 1:

Vecto pháp tuyến của mặt phẳng (P) là \overrightarrow{n}=\left[ \overrightarrow{AB};\overrightarrow{AC} \right]=(1;2;2).

Mặt phẳng (P) đi qua điểm A(2;-1;3) và có VTPT\,\,\overrightarrow{n}(1;2;2) có phương trình là

1(x-2)+2(y+1)+2(z-3)=0\Leftrightarrow x+2y+2z-6=0.

Chọn đáp án B.

Cách 2:

Giả sử mặt phẳng (P) có VTPT\,\,\overrightarrow{n}(A;B;C), khi đó (P) có dạng Ax+By+Cz+D=0.

Vì (P) đi qua 3 điểm A(2;-1;3);\,B(4;0;1);\,C(-10;5;3) nên ta có hệ phương trình

\displaystyle \left\{ \begin{array}{l}2A-B+3C+D=0\\4A+C+D=0\\-10A+5B+3C+D=0\end{array} \right.\,\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2A-B+3C+D=0\\2A+B-2C=0\\-12A+6B=0\end{array} \right.\displaystyle \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}2A+B-2C=0\\-2A+B=0\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}B=2A\\B=C\end{array} \right..

Chọn A=1\Rightarrow B=C=2 \Rightarrow \overrightarrow{n}(1;2;2).

Khi đó (P) có dạng x+2y+2z+D=0.

Mà B(4;0;1)\in (P) nên 4+2.0+2.1+D=0\Leftrightarrow D=-6.

Vậy phương trình mặt phẳng (P) là x+2y+2z-6=0.

Cách 3 (Trắc nghiệm):

Thay tọa độ A(2;-1;3);\,B(4;0;1);\,C(-10;5;3) vào các đáp án, thấy đáp án B thỏa mãn.

Vậy chọn B.

Ví dụ 2.2: Viết phương trình mặt phẳng (\alpha ) đi qua điểm M(3;-1;-5) và vuông góc với hai mặt phẳng (P),(Q) có phương trình lần lượt là 3x-2y+2z+7=0;\,\,5x-4y+3z+1=0.

    A. 2x+y-2z-15=0.                     B. 2x+y-2z+15=0.

    C. 2x+y+2z-15=0.                     D. 2x-y-2z-15=0.

Lời giải:

Vecto pháp tuyến của (\alpha ) là \overrightarrow{n}=\left[ \overrightarrow{{{n}_{P}}},\overrightarrow{{{n}_{Q}}} \right]=(2;1;-2).

Mặt phẳng (\alpha ) đi qua điểm M(3;-1;-5) và có VTPT\,\,\overrightarrow{n}(2;1;-2) có phương trình là:

2(x-3)+1.(y+1)-2(z+5)=0\Leftrightarrow 2x+y-2z-15=0.

Chọn đáp án A.

Ví dụ 2.3: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm A(2;4;1),\,B(-1;1;3) và mặt phẳng (P):\,x-3y+2z-5=0. Phương trình mặt phẳng (Q) đi qua hai điểm A,B và vuông góc với mặt phẳng (P) là

    A. 2y-3z+11=0.                           B. 2y+3z-11=0.

    C. 2y-3z-11=0.                           D. 2y+3z+11=0.

Lời giải:

(Q) đi qua A,B và vuông góc với (P)\Rightarrow (Q) có VTPT\,\,\overrightarrow{n}=\left[ \overrightarrow{{{n}_{P}}},\overrightarrow{AB} \right]=(0;-8;-12).

Phương trình mặt phẳng (Q) là 2y+3z-11=0.

Chọn đáp án B.

Ví dụ 2.4: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt phẳng (P) đi qua hai điểm E(4;-1;1),\,F(3;1;-1) và chứa trục Ox. Phương trình nào là phương trình tổng quát của (P)?

    A. x+y=0.             B. x+y+z=0.                C. y+z=0.                  D. x+z=0.

Lời giải:

Cách 1:

Ta có \overrightarrow{EF}(-1;2;-2).

Trục Ox có vecto chỉ phương là \overrightarrow{i}(1;0;0).

     \Rightarrow \left[ \overrightarrow{EF},\overrightarrow{i} \right]=(0;-2;-2).

Mặt phẳng (P) đi qua điểm E(4;-1;1) và có VTCP\,\,\left[ \overrightarrow{EF},\overrightarrow{i} \right]=(0;-2;-2) nên có phương trình là: 0(x-4)-2(y+1)-2(z-1)=0\Leftrightarrow y+z=0.

Cách 2:

Mặt phẳng (P)\supset Ox\Rightarrow (P) đi qua điểm O nên có dạng By+Cz=0 (Đến đây có thể chọn luôn được đáp án C).

Vì E(4;-1;1),\,F(3;1;-1) thuộc (P) nên \left\{ \begin{array}{l}-B+C=0\\B-C=0\end{array} \right.\Rightarrow B=C.

Chọn B=C=1\Rightarrow (P):y+z=0.

Chọn đáp án C.

Dạng 3. Viết phương trình mặt phẳng theo đoạn chắn

A. Phương pháp

Phương trình mặt phẳng (P) đi qua 3 điểm A(a;0;0),\,B(0;b;0),\,C(0;0;c) với a,b,c\ne 0 là \frac{x}{a}+\frac{y}{b}+\frac{z}{c}=1.

Để viết phương trình mặt phẳng (P) thông thường giả thiết cho các điều kiện (thường là 3 điều kiện). Từ đó thiết lập được hệ 3 phương trình 3 ẩn a,b,c.

B. Bài tập ví dụ

Ví dụ 3.1 (Đề minh họa 2017 Lần 2) Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho ba điểm A(1;0;0),\,B(0;-2;0);\,C(0;0;3). Phương trình nào dưới đây là phương trình của mặt phẳng (ABC)?

    A. \frac{x}{3}+\frac{y}{-2}+\frac{z}{1}=1.                              B. \frac{x}{-2}+\frac{y}{1}+\frac{z}{3}=1.

    C. \frac{x}{1}+\frac{y}{-2}+\frac{z}{3}=1.                              D. \frac{x}{3}+\frac{y}{1}+\frac{z}{-2}=1.

Lời giải:

Mặt phẳng đi qua 3 điểm A(1;0;0),\,B(0;-2;0);\,C(0;0;3) có phương trình đoạn chắn là

\frac{x}{1}+\frac{y}{-2}+\frac{z}{3}=1.

Chọn đáp án C.

Ví dụ 3.2: Cho điểm M(1;2;3). Lập phương trình mặt phẳng (P), biết rằng (P) cắt ba trục Ox,Oy,Oz lần lượt tại A,B,C sao cho M là trọng tâm của tam giác ABC.

    A. 6x-3y+2x-18=0.                B. 6x+3y-2z+18=0.

    C. 6x+3y-2z-18=0.                D. 6x+3y+2z-18=0.

Lời giải:

Do A,B,C lần lượt thuộc Ox,Oy,Oz nên giả sử A({{x}_{A}};0;0),\,B(0;{{y}_{B}};0),\,C(0;0;{{z}_{C}}).

Vì M là trọng tâm của tam giác ABC nên ta có \left\{ \begin{array}{l}{{x}_{A}}+{{x}_{B}}+{{x}_{C}}=3{{x}_{M}}\\{{y}_{A}}+{{y}_{B}}+{{y}_{C}}=3{{y}_{M}}\\{{z}_{A}}+{{z}_{B}}+{{z}_{C}}=3{{z}_{M}}\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{{x}_{A}}=3\\{{y}_{B}}=6\\{{z}_{C}}=9\end{array} \right..

Mặt phẳng (P) đi qua A(3;0;0),\,B(0;6;0),\,C(0;0;9) có phương trình là:

\frac{x}{3}+\frac{y}{6}+\frac{z}{9}=1\Leftrightarrow (P):\,6x+3y+2z-18=0.

Ví dụ 3.3: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho điểm A(4;5;6). Viết phương trình mặt phẳng (P)qua A, cắt các trục tọa độ lần lượt tại I,J,K mà A là trực tâm của \Delta IJK.

    A. 4x+5y+6z-77=0.                  B. 5x+4y+6z-76=0.

    C. 4x+6y+5z-76=0.                  D. 6x+5y+4z-73=0.

Lời giải:

Cách 1:

                         

Giả sử I(a;0;0),\,\,J(0;b;0),\,K(0;0;c)\Rightarrow (P):\,\frac{x}{a}+\frac{y}{b}+\frac{z}{c}=1.     

\overrightarrow{IA}(4-a;5;6),\,\overrightarrow{JA}(4;5-b;6);\,\overrightarrow{JK}(0;-b;c),\,\overrightarrow{IK}(-a;0;c).    

Ta có \left\{ \begin{array}{l}\frac{4}{a}+\frac{5}{b}+\frac{6}{c}=1\\-5b+6c=0\\-4a+6c=0\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a=\frac{77}{4}\\b=\frac{77}{5}\\c=\frac{77}{6}\end{array} \right..    

\Rightarrow (P):4x+5y+6z-77=0.

Cách 2:

Ta chứng minh được OA\bot (IJK), suy ra vecto pháp tuyến của (P) là \overrightarrow{OA}(4;5;6).

Mặt phẳng (P) qua A(4;5;6) và có VTPT\,\,\overrightarrow{OA}(4;5;6) có phương trình là

4(x-4)+5(y-5)+6(z-6)=0\Leftrightarrow 4x+5y+6z-77=0.

Chọn đáp án A.

Ví dụ 3.4: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho điểm M(2;4;1). Viết phương trình mặt phẳng (P)qua M và cắt các trục Ox,Oy,Oz tại A,B,C tương ứng với hoành độ, tung độ và cao độ dương sao cho 4OA=2OB=OC.

    A. x+2y+4z-14=0.                  B. 4x+2y+z-17=0.

    C. 4x+2y+z-14=0.                  D. x+2y+4z-17=0.

Lời giải:

Ba điểm A,B,C nằm trên các trục Ox,Oy,Oz tương ứng với hoành độ, tung độ và cao độ dương sao cho 4OA=2OB=OC, suy ra A(a;0;0),\,B(0;2a;0),\,C(0;0;4a) với a>0.

Phương trình (ABC):\,\,\frac{x}{a}+\frac{y}{2a}+\frac{z}{4a}=1\Leftrightarrow 4x+2y+z-4a=0.

Mặt phẳng (ABC) qua M(2;4;1) nên 4.2+2.4+1-4a=0\Leftrightarrow a=\frac{17}{4}.

Vậy phương trình mặt phẳng (ABC) là 4x+2y+z-17=0.

Chọn đáp án B.

Ví dụ 3.5: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho các điểm B(0;3;0),\,M(4;0;-3). Viết phương trình mặt phẳng (P) chứa B,M và cắt các trục Ox,Oz lần lượt tại các điểm A và C sao cho thể tích khối tứ diện OABC bằng 3 (O là gốc tọa độ).

    A. \left[ \begin{array}{l}\frac{x}{4}+\frac{y}{3}-\frac{2z}{3}=1\\\frac{x}{2}+\frac{y}{3}+\frac{z}{3}=1\end{array} \right..                           B. \left[ \begin{array}{l}\frac{x}{-4}+\frac{y}{3}-\frac{2z}{3}=1\\\frac{x}{2}+\frac{y}{3}+\frac{z}{3}=1\end{array} \right..

    C. \left[ \begin{array}{l}\frac{x}{-4}+\frac{y}{3}-\frac{2z}{3}=1\\\frac{x}{2}-\frac{y}{3}+\frac{z}{3}\end{array} \right..                         D. \left[ \begin{array}{l}\frac{x}{-4}+\frac{y}{3}-\frac{2z}{3}=1\\\frac{x}{2}-\frac{y}{3}-\frac{z}{3}\end{array} \right..

Lời giải:

Giả sử A(a;0;0),\,C(0;0;c). Do OABC là hình tứ diện nên ac\ne 0.

Vì B(0;3;0)\in Oy nên (P):\,\frac{x}{a}+\frac{y}{3}+\frac{z}{c}=1.

Điểm M(4;0;-3)\in (P)\Rightarrow \frac{4}{a}-\frac{3}{c}=1\Leftrightarrow 4c-3a=ac\,\,\,(1).

Thể tích tứ diện OABC là {{V}_{OABC}}=\frac{1}{3}OB.{{S}_{ABC}}=\frac{1}{3}.3.\frac{1}{2}|ac|\,=3

                                        ⇔|ac| = 6⇔ac = 6    (2) hoặc ac = -6   (3)

Từ (1) và (2) ta có hệ \left\{ \begin{array}{l}ac=6\\4c-3a=6\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a=-4\\c=-\frac{3}{2}\end{array} \right.\,\,\vee \,\,\left\{ \begin{array}{l}a=2\\c=3\end{array} \right..

Từ (1) và (3) ta có hệ \left\{ \begin{array}{l}ac=-6\\4c-3a=-6\end{array} \right. (vô nghiệm).

Vậy có hai mặt phẳng thỏa mãn ({{P}_{1}}):\,\frac{x}{-4}+\frac{y}{3}-\frac{2z}{3}=1;\,\,({{P}_{2}}):\frac{x}{2}+\frac{y}{3}+\frac{z}{3}=1.

Ví dụ 3.6 (Chuyên KHTN 2017 Lần 4) Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho điểm M(1;1;2), mặt phẳng (P) qua M cắt các hệ trục tọa độ Ox,Oy,Oz lần lượt tại A,B,C. Gọi {{V}_{OABC}} là thể tích tứ diện OABC. Khi (P) thay đổi tìm giá trị nhỏ nhất của {{V}_{OABC}}.

    A. \min {{V}_{OABC}}=\frac{9}{2}.                             B. \min {{V}_{OABC}}=18.    

    C. \min {{V}_{OABC}}=9.                             D. \min {{V}_{OABC}}=\frac{32}{3}.

Lời giải:

Giả sử A(a;0;0),\,B(0;b;0),\,C(0;0;c)\,\,(a,b,c>0).

Mặt phẳng (P):\,\frac{x}{a}+\frac{y}{b}+\frac{z}{c}=1.

Do M\in (P) nên \frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{2}{c}=1\ge 3\sqrt[3]{\frac{2}{abc}}\Rightarrow abc\ge 54.

{{V}_{OABC}}=\frac{1}{6}abc\ge 9Vậy chọn đáp án C.

Ví dụ 3.7 (THPT Lý Tự Trọng – TPHCM) Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho điểm E(8;1;1). Viết phương trình mặt phẳng (\alpha )qua E và cắt nửa trục dương Ox,Oy,Oz lần lượt tại A,B,C sao cho OG nhỏ nhất, với G là trọng tâm tam giác ABC.

    A. x+y+2z-11=0.                          B. 8x+y+z-66=0.

    C. 2x+y+z-18=0.                          D. x+2y+2z-12=0.

Lời giải:

Gọi A(a;0;0),\,B(0;b;0),\,C(0;0;c) với a,b,c>0. Theo đề bài ta có: \frac{8}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}=1.

Cần tìm giá trị nhỏ nhất của {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}.

Ta có \left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}} \right)(4+1+1)\ge {{(a.2+b.1+c.1)}^{2}}\Rightarrow 6.({{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}})\ge {{(2a+b+c)}^{2}}.

Mặt khác áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki ta có:

                       \sqrt{\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}} \right)(4+1+1)}\ge (2.a+b.1+c.1)

                        =(2a+b+c)\left( \frac{8}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c} \right)\ge {{(4+1+1)}^{2}}=36.

Suy ra {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}\ge {{6}^{3}}.

Đẳng thức xảy ra \Leftrightarrow \frac{{{a}^{2}}}{4}={{b}^{2}}={{c}^{2}}\Rightarrow a=2b=2c.

Vậy {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}} đạt giá trị nhỏ nhất bằng 216 khi a=12,b=c=6.

Vậy phương trình mặt phẳng là \frac{x}{12}+\frac{y}{6}+\frac{z}{6}=1 hay x+2y+2z-12=0.

Chọn đáp án D.

Dạng 4. Viết phương trình mặt phẳng liên quan đến khoảng cách

A. Phương pháp

Giả sử \overrightarrow{n}(A;B;C) là VTPT của (P), khi đó (P) có dạng Ax+By+Cz+D=0.

Mặt phẳng (P) song song với mặt phẳng (Q):\,ax+by+cz+d=0

           \Rightarrow (P):\,ax+by+cz+D=0\,\,\,(D\ne d).

Khoảng cách từ điểm M({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}}) đến mặt phẳng (P):Ax+By+Cz+D=0 là:

 d\left( M,(P) \right)=\frac{|A{{x}_{0}}+B{{y}_{0}}+C{{z}_{0}}+D|}{\sqrt{{{A}^{2}}+{{B}^{2}}+{{D}^{2}}}}.

B. Bài tập ví dụ

Ví dụ 4.1 (Đề minh họa 2017) Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng (P):3x+4y+2z+4=0 và điểm A(1;-2;3). Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng (P).

    A. d=\frac{5}{9}.                      B. d=\frac{5}{29}.                       C. d=\frac{5}{\sqrt{29}}.                      D. d=\frac{\sqrt{5}}{3}.

Lời giải:

Áp dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng:

d\left( A,(P) \right)=\frac{|a.{{x}_{A}}+b.{{y}_{A}}+c.{{z}_{A}}+d|}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}}}=\frac{5}{\sqrt{29}}.

Chọn đáp án C.

Ví dụ 4.2: Trong không gian Oxyz, khoảnh cách giữa hai mặt phẳng (P):2x+4y+4z+1=0 và (Q):x+2y+2z+2=0 là

    A. \frac{3}{2}.                            B. 1.                                 C. \frac{1}{2}.                                  D. \frac{5}{2}.

Lời giải:

Mặt phẳng (P)//(Q) nên d\left( (P),(Q) \right)=d\left( M,(P) \right)=\frac{|0.2+0.4+4.(-1)+1|}{\sqrt{{{2}^{2}}+{{4}^{2}}+{{4}^{2}}}}=\frac{1}{2} với \displaystyle M(0;0;-1)\in (Q).

Chú ý:
Hai mặt phẳng (P):Ax+By+Cz+D=0,\,(Q):A'x+B'y+C'z+D'=0 song song với nhau. Khi đó khoảng cách giữa hai mặt phẳng (P) và (Q) có thể tính là

d\left( (P),(Q) \right)=\frac{|D-D'|}{\sqrt{{{A}^{2}}+{{B}^{2}}+{{C}^{2}}}}.

Áp dụng: Khoảng cách giữa hai mặt phẳng (P) và (Q) là:

d\left( (P),(Q) \right)=\frac{|D-D'|}{\sqrt{{{A}^{2}}+{{B}^{2}}+{{C}^{2}}}}=\frac{\left| 2-\frac{1}{2} \right|}{\sqrt{{{1}^{2}}+{{2}^{2}}+{{2}^{2}}}}=\frac{1}{2}.

Ví dụ 4.3: Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng (Q):\,x-2y+2z-3=0 và điểm A(3;1;1). Viết phương trình mặt phẳng (P) song song với mặt phẳng (Q) và d\left( A;(P) \right)=2.

    A. ({{P}_{1}}):\,x-2y+2z-9=0;\,\,({{P}_{2}}):\,x-2y+2z+3=0.

    B. ({{P}_{1}}):\,x-2y+2z+9=0;\,\,({{P}_{2}}):\,x-2y+2z-3=0.

    C. ({{P}_{1}}):\,x-2y+2z-9=0;\,\,({{P}_{2}}):\,x-2y+2z-3=0.

    D. ({{P}_{1}}):\,x-2y+2z+9=0;\,\,({{P}_{2}}):\,x-2y+2z+3=0.

Lời giải:

Vì (P)//(Q)\Rightarrow (P) có dạng x-2y+2z+D=0\,\,\,(D\ne -3).

d\left( A,(P) \right)=2\Leftrightarrow \frac{|3+D|}{3}=2\Leftrightarrow |3+D|\,=6\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}D=-9\\D=3\end{array} \right..

Vậy ({{P}_{1}}):\,x-2y+2z-9=0;\,\,({{P}_{2}}):\,x-2y+2z+3=0.

Chọn đáp án A.

Ví dụ 4.4: Trong không gian Oxyz, viết phương trình mặt phẳng (P) qua O, vuông góc với mặt phẳng (Q):x+y+z=0 và cách điểm M(1;2;-1) một khoảng bằng \sqrt{2}.

    A. x-z+1=0,\,\,5x-8y+3x=0.             B. x-z=0,\,\,5x-8y+3z=0.

    C. x-z+1=0,\,\,5x+8y-3z=0.             D. x-z=0,\,\,5x+8y-3z=0.

Lời giải:

Mặt phẳng (P) qua O nên có dạng Ax+By+Cz=0\,\,\,\,({{A}^{2}}+{{B}^{2}}+{{C}^{2}}>0).

Vì (P)\bot (Q) nên 1.A+1.B+1.C=0\Leftrightarrow C=-A-B\,\,\,\,(1).

d\left( M,(P) \right)=\sqrt{2}\Leftrightarrow {{(A+2B-C)}^{2}}=2({{A}^{2}}+{{B}^{2}}+{{C}^{2}})\,\,\,\,\,\,(2).

Từ (1) và (2) ta được: 

                            

Từ (3) có B=0\Rightarrow C=-A. Chọn A=1,C=-1\Rightarrow (P):x-z=0.

Từ (4) suy ra 8A+5B=0. Chọn A=5,\,B=-8\Rightarrow C=3\Rightarrow (P):\,5x-8y+3z=0.

Vậy có hai mặt phẳng thỏa mãn đề bài x-z=0,\,\,5x-8y+3z=0.

Ví dụ 4.5: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho 3 điểm M(-1;1;0),\,N(0;0;-2),\,I(1;1;1). Viết phương trình mặt phẳng (P) qua A,B và đồng thời khoảng cách từ I đến (P) bằng \sqrt{3}.

    A. x-y+z+2=0.    

    B. 7x+5y+z+2=0.

    C. x-y+z+2=0,\,\,\,7x+5y+z+2=0.    

    D. x-y-z+2=0.

Lời giải:

Phương trình mặt phẳng (P) có dạng ax+by+cz+d=0\,\,\,({{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}>0).

Ta có \left\{ \begin{array}{l}M\in (P)\\N\in (P)\\d\left( I,(P) \right)=\sqrt{3}\end{array} \right.

Từ (1), ta có phương trình mặt phẳng (P):x-y+z+2=0.

Từ (2), ta có phương trình mặt phẳng (P):7x+5y+z+2=0.

Ví dụ 4.6: Tập hợp các điểm cách đều hai mặt phẳng (P):x+2y+z-1=0 và (Q):x+2y+z+5=0 là

    A. x-2y+z+2=0.                             B. x+2y+z+2=0.

    C. x+2y-z+2=0.                             D. x+2y+z-2=0.

Lời giải:

Gọi M(x;y;z) là điểm cách đều (P) và (Q). Ta có:

               d\left( M,(P) \right)=d\left( M,(Q) \right)\Leftrightarrow \frac{|x+2y+z-1|}{\sqrt{1+4+1}}=\frac{|x+2y+z+5|}{\sqrt{1+4+1}}

             \Leftrightarrow x+2y+z-1=\pm (x+2y+z+5) \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x+2y+z-1=x+2y+z+5\\x+2y+z-1=-x-2y-z-5\end{array} \right.

             \Leftrightarrow -1=5 (vô lí) hoặc x+2y+z+2=0.

Vậy tập hợp các điểm thuộc mặt phẳng x+2y+z+2=0.

Chọn đáp án B.

Ví dụ 4.7: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho điểm A(2;-1;1). Viết phương trình mặt phẳng (P) đi qua điểm A và cách gốc tọa độ O một khoảng lớn nhất.

    A. 2x-y+z+6=0.                         B. 2x+y+z-6=0.

    C. 2x-y-z-6=0.                         D. 2x-y+z-6=0.

Lời giải:

Ta có d\left( O,(P) \right)\le OA.

Do đó d{{\left( O,(P) \right)}_{\max }}=OA\Leftrightarrow OA\bot (P).

Vì vậy mặt phẳng (P) cần tìm là mặt phẳng đi qua A và vuông góc với OA.

Ta có \overrightarrow{OA}(2;-1;1).

Vậy phương trình mặt phẳng (P) là 2x-y+z-6=0.

Chọn đáp án D.

Ví dụ 4.8: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm M(0;-1;2),\,N(-1;1;3). Viết phương trình mặt phẳng (P) đi qua M,N sao cho khoảng cách từ điểm K(0;0;2) đến mặt phẳng (P) là lớn nhất.

    A. x+y-z+3=0.                           B. x-y+z+3=0.

    C. x+y-z-3=0.                           D. x-y-z+3=0.

Lời giải:

Phương trình mặt phẳng (P) có dạng:

Ax+B(y+1)+C(z-2)=0\Leftrightarrow Ax+By+Cz+B-2C=0\,\,({{A}^{2}}+{{B}^{2}}+{{C}^{2}}\ne 0).

N(-1;1;3)\in (P)\,\Rightarrow -A+B+3C+B-2C=0\Leftrightarrow A=2B+C

\Rightarrow (P):\,\,\,(2B+C)x+By+Cz+B-2C=0

d\left( K,(P) \right)=\frac{|B|}{\sqrt{4{{B}^{2}}+2{{C}^{2}}+4BC}}.

Nếu B=0\Rightarrow d\left( K,(P) \right)=0 (loại)

Nếu B\ne 0 thì d\left( K,(P) \right)=\frac{|B|}{\sqrt{4{{B}^{2}}+2{{C}^{2}}+4BC}}=\frac{1}{\sqrt{2{{\left( \frac{C}{B}+1 \right)}^{2}}+2}}\le \frac{1}{\sqrt{2}}.

Đẳng thức xảy ra \Leftrightarrow B=-C. Chọn C=1.

Khi dó phương trình mặt phẳng (P) là x+y-z+3=0.

Chọn đáp án A.

Dạng 5. Góc giữa hai mặt phẳng. Viết phương trình mặt phẳng liên quan đến góc

A. Phương pháp

Góc giữa hai mặt phẳng (P):\,Ax+By+Cz+D=0 và (Q):\,A'x+B'y+C'z+D'=0 được xác định bởi công thức:

\cos \left( (P),(Q) \right)=\left| \cos \left( \overrightarrow{n},\overrightarrow{n'} \right) \right|=\frac{\left| \overrightarrow{n},\overrightarrow{n'} \right|}{|\overrightarrow{n}|.|\overrightarrow{n'}|}=\frac{\left| AA'+BB'+CC' \right|}{\sqrt{{{A}^{2}}+{{B}^{2}}+{{C}^{2}}}.\sqrt{A{{'}^{2}}+B{{'}^{2}}+C{{'}^{2}}}}.

trong đó \overrightarrow{n}(A;B;C),\,\overrightarrow{n'}(A';B';C').

Chú ý: {{0}^{0}}\le \widehat{\left( (P),(Q) \right)}\le {{90}^{0}}.

B. Bài tập ví dụ

Ví dụ 5.1: Cho hai mặt phẳng (P):x-5y+2z-4=0 và (Q):2x+y-z+9=0. Gọi \varphi  là góc tạo bởi hai mặt phẳng (P),(Q),\,\cos \varphi  là số nào ?

    A. \frac{\sqrt{5}}{6}.                          B. \frac{\sqrt{6}}{5}.                            C. \frac{\sqrt{2}}{3}.                           D. \frac{\sqrt{3}}{5}.

Lời giải:

(P) có VTPT là \overrightarrow{{{n}_{1}}}(1;-5;2).

(Q) có VTPT là \overrightarrow{{{n}_{2}}}(2;1;-1).

\cos \varphi =\cos \left( \overrightarrow{{{n}_{1}}},\overrightarrow{{{n}_{2}}} \right)=\frac{|1.2-5.1-1.2|}{\sqrt{1+25+4}.\sqrt{4+1+1}}=\frac{\sqrt{5}}{6}.

Chọn đáp án A.

Ví dụ 5.2: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, viết phương trình mặt phẳng (P) đi qua điểm M(1;2;3) và tạo với các trục Ox,Oy các góc tương ứng là {{45}^{0}}{{,30}^{0}}.

    A. \sqrt{2}x+y+z-\sqrt{2}-5=0.    

    B. \sqrt{2}x+y-z+1-\sqrt{2}=0.

    C. -\sqrt{2}x+y+x+\sqrt{2}-5=0;\,\,-\sqrt{2}x+y+x+\sqrt{2}+1=0.

    D. Cả 3 đáp án trên.

Lời giải:

Gọi \overrightarrow{n}(a;b;c) là VTPT của (P). Các VTPT của trục Ox,Oy là \overrightarrow{i}(1;0;0),\,\overrightarrow{j}(0;1;0).

Ta có \left\{ \begin{array}{l}\sin (Ox,(P))=\frac{\sqrt{2}}{2}\\\sin \left( Oy,(P) \right)=\frac{1}{2}\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}|a|\,=\sqrt{2}\,|b|\\|c|\,=\,|b|\end{array} \right..

Phương trình mặt phẳng (P) là \sqrt{2}(x-1)+(y-2)\pm (z-3)=0

hoặc -\sqrt{2}(x-1)+(y-2)\pm (z-3)=0.

Ví dụ 5.3: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai mặt phẳng

(P):5x-2y+5z-1=0 và (Q):x-4y-8z+12=0. Lập phương trình mặt phẳng (R) đi qua gốc tọa độ O, vuông góc với mặt phẳng (P) và tạo với mặt phẳng (Q) một góc \alpha ={{45}^{0}}

    A. x-z=0.                                                   B. x+20y+7z=0.

    C. x-z=0;\,\,x+20y+7z=0.                   D. Đáp án khác.

Lời giải:

Giả sử phương trình mặt phẳng (R) có dạng ax+by+cz+d=0\,\,({{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}>0).

Ta có (R)\bot (P)\Leftrightarrow 5a-2b+5c=0\,\,\,\,\,\,\,\,(1).

\cos \widehat{\left( (R),(Q) \right)}=\cos {{45}^{0}}\Leftrightarrow \frac{|a-4b-8c|}{9\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}}}=\frac{\sqrt{2}}{2}    (2)

Từ (1) và (2) suy ra:

                             7{{a}^{2}}+6ac-{{c}^{2}}=0\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}a=-c\\c=7a\end{array} \right..

Với a=-c, chọn a=1,b=0,c=-1\Rightarrow (R):x-z=0.

Với c=7a, chọn a=1,b=20,c=7\Rightarrow (R):x+20y+7z=0.

Chọn đáp án C.

Ví dụ 5.4 (Chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định 2017 Lần 2) Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm A(1;2;-1),\,B(0;4;0), mặt phẳng (P) có phương trình 2x-y-2z+2017=0. Viết phương trình mặt phẳng (Q) đi qua hai điểm A,B và tạo với mặt phẳng (P) một góc nhỏ nhất.

    A. 2x-y-z-4=0.                                        B. 2x+y-3z-4=0.

    C. \displaystyle x+y-z+4=0.                                          D. x+y-z-4=0.

Lời giải:

Cách 1: Đáp án A, B và C loại do mặt phẳng không đi qua điểm A.

Cách 2: Gọi M là giao điểm của AB và mặt phẳng (P),H là hình chiếu của A trên mặt phẳng (P). Ta có \widehat{AMH}=\alpha  là góc tạo bởi AB và mặt phẳng (P).

Kẻ AI vuông góc với giao tuyến của hai mặt phẳng (P) và (Q). Ta có \widehat{AIH}=\beta  là góc tạo bởi hai mặt phẳng (P) và (Q). Dễ dàng chứng minh được góc tạo bởi hai mặt phẳng (P) và (Q) nhỏ nhất bẳng \widehat{AMH} là góc tạo bởi AB và mặt phẳng (P).

Ta có \sin \alpha =\frac{\sqrt{6}}{3}\Rightarrow \cos \alpha =\frac{\sqrt{3}}{3}. Gọi \overrightarrow{n}(A;B;C) là VTPT của mặt phẳng (Q), khi đó

                          \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow{n}.\overrightarrow{AB}=0\\\cos \alpha =\frac{\sqrt{3}}{3}\end{array} \right.\,\,\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}-A+2B+C=0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(1)\\\frac{|2A-B-2C|}{\sqrt{{{A}^{2}}+{{B}^{2}}+{{C}^{2}}}}=\frac{\sqrt{3}}{3}\,\,\,\,(2)\end{array} \right.

Từ (1)\Rightarrow C=A-2B. Thay vào (2) ta được {{A}^{2}}-2AB+{{B}^{2}}=0\Leftrightarrow A=B\Rightarrow C=-A.

Khi đó \overrightarrow{n}(A;A;-A)=A(1;1;-1). Phương trình mặt phẳng cần tìm là x+y-z-4=0.

Chọn đáp án D.

Thống kê thành viên
Tổng thành viên 17.803
Thành viên mới nhất qhuy22
Thành viên VIP mới nhất Alex308VIP

Mini games


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay




Mọi người nói về thanhvinh.edu.vn


Đăng ký THÀNH VIÊN VIP để hưởng các ưu đãi tuyệt vời ngay hôm nay
(Xem QUYỀN LỢI VIP tại đây)

  • BẠN NGUYỄN THU ÁNH
  • Học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo - Nam Định
  • Em đã từng học ở nhiều trang web học trực tuyến nhưng em thấy học tại thanhvinh.edu.vn là hiệu quả nhất. Luyện đề thả ga, câu hỏi được phân chia theo từng mức độ nên học rất hiệu quả.
  • BẠN TRẦN BẢO TRÂM
  • Học sinh trường THPT Lê Hồng Phong - Nam Định
  • Baitap123 có nội dung lý thuyết, hình ảnh và hệ thống bài tập phong phú, bám sát nội dung chương trình THPT. Điều đó sẽ giúp được các thầy cô giáo và học sinh có được phương tiện dạy và học thưc sự hữu ích.
  • BẠN NGUYỄN THU HIỀN
  • Học sinh trường THPT Lê Quý Đôn - Hà Nội
  • Em là học sinh lớp 12 với học lực trung bình nhưng nhờ chăm chỉ học trên thanhvinh.edu.vn mà kiến thức của em được củng cố hơn hẳn. Em rất tự tin với kì thi THPT sắp tới.

webhero.vn thietkewebbds.vn