Bài 2: Lao động và việc làm
1. Nguồn lao động
a) Mặt mạnh:
+ Nguồn lao động rất dồi dào 42,53 triệu người, chiếm 15,2% dân số (năm 2005) .
+ Mỗi năm tăng thêm trên 1 triệu lao động.
+ Người lao động cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú.
+ Chất lượng lao động ngày càng nâng lên.
b) Hạn chế
- Nhiều lao động chưa qua đào tạo.
- Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít.
- Người lao động thiếu tác phong công nghiệp.
- Phân bố lao động không đều.
2. Cơ cấu lao động
a) Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
- Lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất và còn khá cao.
- Xu hướng: giảm tỉ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp; tăng tỉ trọng lao động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, nhưng còn chậm.
b) Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế:
- Phần lớn lao động làm ở khu vực ngoài nhà nước.
- Tỉ trọng lao động khu vực ngoài Nhà nước và khu vực Nhà nước ít biến động, lao động khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng.
c) Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn:
- Phần lớn lao động ở nông thôn.
- Tỉ trọng lao động nông thôn giảm, khu vực thành thị tăng.
* Hạn chế.
- Năng suất lao động thấp.
- Phần lớn lao động có thu nhập thấp.
- Phân công lao động xã hội còn chậm chuyển biến
- Chưa sử dụng hết thời gian lao động
3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm
a) Vấn đề việc làm: là vấn đề kinh tế - xã hội lớn
- Mỗi năm nước ta giải quyết gần 1 triệu việc làm cho người lao động nhưng tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt.
- Năm 2005, cả nước có 2,1% lao động thất nghiệp và 8, 1% thiếu việc làm, ở thành thị tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, nông thôn là 1,1%; thiếu việc làm ở thành thị: 4,5%, nông thôn: 9,3%.
b) Hướng giải quyết việc làm (SGK)